FF tháng 5 2018 ~ Vancaochem

Ảnh 1

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Ảnh 2

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Ảnh 3

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Ảnh 4

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Ảnh 5

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Trang chủ

Thứ Hai, 28 tháng 5, 2018

Phụ gia chất dẻo, Polymer và Nhựa

Phụ gia chất dẻo, Polymer và Nhựa 
Phụ gia chất dẻo, Polymer và Nhựa .

Phụ gia chất dẻo

-Hầu hết chất dẻo chứa các chất hữu cơ hoặc hợp chất vô cơ khác. Số lượng chất phụ gia từ 0% đối với các polymer dùng trong thực phẩm đến hơn 50% dùng trong các ứng dụng điện tử.
-Thành phần chất phụ gia trung bình khoảng 20% theo khối lượng polymer.
-Các chất độn làm cải tiến hiệu suất và giảm chi phí sản xuất.
-Phụ gia ổn định bao gồm các chất chống cháy để làm giảm tính cháy của vật liệu. Nhiều loại chất dẻo còn chứa chất độn, chất tương đối trội và vật liệu rẻ tiền khác để làm cho sản phẩm rẻ hơn trên một đơn vị trọng lượng.
-Các chất độn thường là các loại khoáng như đá phấn. Một số chất độn có độ hoạt động cao hơn và được gọi là các tăng độ bền. Vì có nhiều loại polyme hữu cơ quá cứng trong một số ứng dụng đặc biệt, chúng phải được trộn với các chất tạo dẻo (nhóm phụ gia lớn nhất) là các hợp chất gốc dầu dùng để cải thiện tính lưu biến.
- Phẩm màu là các chất phụ gia phổ biến mặc dù trọng lượng của chúng chiếm tỉ lệ nhỏ. Nhiều tranh cãi liên quan đến nhựa được kết hợp với phụ gia. Các hợp chất gốc hữu cơ đặc biệt độc hại.

1.Các chất phụ gia sử dụng trong chất dẻo:

  • Chất bôi trơn:
Chất bôi trơn nội: gồm sự ma sát giưã các mạch hay các đoạn mạch cao phân tử của chất dẻo và cải thiện tính chất chảy dứơi tác dụng nhiệt.
Chất bôi trơn ngoại: tránh sự bám dính giữa nhựa với bề mặt trong nòng xylanh, bề mặt trục vít và khuôn.
Các loại bôi trơn: rượu béo, acid béo, xà phòng kim loại, paraffin, các polyetylen phân tử thấp.
  • Chất hóa dẻo:
Cải thiện sự hóa dẻo, sự dễ dàng chảy đầy vào khuôn và đặc biệt tạo sự mềm dẻo cho sản phẩm.
Chất hóa dẻo gồm 2 loại: chất hóa dẻo chính và chất hóa dẻo phụ.
Chất hóa dẻo chính: những loại ester của acid hay của rượu, những acid có vòng (Terephtalic, benzoic) hay thẳng (Adipic, Azelaic, Sebanic, Photphoric) còn những rượu có thể là monohydric (Ethynulhexanol, Isodecanol, Butanol, Isononyl) hay polyhydric (glycol, pentaerthritor).

2.Polymer

Polymer là hợp chất cao phân tử trong đó phân tử của nó gồm những nhóm nguyên tử được nối với nhau bằng các liên kết hóa học và có sự lập lại tuần hoàn.
  • Polymer kết tinh:
Là vật liệu polimer có các chuỗi mạch sắp xếp gần khít nhau theo một trật tự nhất định. Thường ở trạng thái đục mờ.
  • Polymer vô định hình:
Là loại vật liệu polymer có các chuỗi mạch không sắp xếp theo một trật tự nhất định nào. Có độ trong suốt cao.

3.Nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn

  • Nhựa nhiệt dẻo:

Là polymer có khả năng lập lại nhiều lần quá trình chảy mềm dưới tác dụng của nhiệt và trở nên cứng (định hình) khi được làm nguội.
Trong quá trình tác dụng nhiệt, nhựa nhiệt dẻo chỉ thay đổi tính chất vật lý, không xảy ra phản ứng hóa học.
Có khả năng tái sinh nhiều lần.
  • Nhựa nhiệt rắn:

Là loại vật liệu polymer khi chịu tác dụng của nhiệt độ, áp suất, chất xúc tác hay chất đóng rắn sẽ xảy ra phản ứng hóa học chuyển thành cấu trúc không gian 3 chiều, không còn khả năng nóng chảy khi gia nhiệt nữa.
Không có khả năng tái sinh các loại phế phẩm, phế liệu hoặc các sản phẩm đã qua sử dụng.

Sưu tầm


Hóa chất ngành sợi
Hóa chất công nghiệp
Hóa chất công nghiệp ngành dệt may

Chủ Nhật, 27 tháng 5, 2018

Sơ đồ tuyến điểm Việt Nam

Sơ đồ tuyến điểm Việt Nam

Thứ Sáu, 11 tháng 5, 2018

Chất tải lạnh

Chất tải lạnh trong công nghiệp thực phẩm                          
  Chất tải lạnh trong công nghiệp thực phẩm


Trước kia chất tải lạnh thường được sử dụng ở nước ta là các dung dịch muối như NaCl, CaCl2 ... Tuy nhiên, các dung dịch muối này là những môi trường xâm thực rất mạnh. Là nguyên nhân dẫn đến ăn mòn kim loại có mặt trong hệ thống. Gây ra sự phá huỷ trang thiết bị làm giảm hiệu quả kinh tế và ảnh hưởng tới quá trình sản xuất.
Gần đây, do nhu cầu phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ trong ngành thực phẩm. Các trang thiết bị công nghệ mới đòi hỏi các sản phẩm phục vụ kèm theo phải đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật cao của máy móc, thiết bị. Vì vậy chất tải lạnh cũng dần được chuyển đổi từ các dung dịch muối sang loại môi chất khác nhằm khắc phục được các nhược điểm của các chất tải lạnh truyền thống.
Do là sản phẩm mới sử dụng cho trang thiết bị, công nghệ mới nên hiện tại ở nước ta chưa có sản phẩm chất tải lạnh được sản xuất trong nước. Phải sử dụng các sản phẩm nhập ngoại hoặc được cung ứng bởi các hãng nước ngoài. Hiện nay ở Việt Nam những chất tải lạnh đáp ứng được nhu cầu chất tải lạnh đối với các hệ thống làm lạnh trong các nhà máy chế biến thuỷ sản và chế biến thực phẩm chủ yêu là chất tải lạnh gốc glycol và đó là hai chất: Propylen Glycol Dược (PG) và Monoethylen Glycol (MEG).

1.Propylene Glycol Dược:

* Tính chất

- PG dược có độc tính thấp và cực kỳ tinh khiết vì thế nó được dùng trong công nghiệp dược, mỹ phẩm, thực phẩm, nước giải khát và các ứng dụng khác.
- Polypropylene glycol là chất lỏng không màu. Gần như không mùi, hơi nhớt, hút ẩm. Có khả năng hoà tan nhiều loại vô cơ, hữu cơ (acid béo, alcohol, ketone, ester) và tan hoàn toàn trong nước.
- PG là chất kháng khuẩn và là chất bảo quản thực phẩm hiệu quả.
- PG USP là một dung môi quan trọng hoà tan nhiều loại chất thơm. Hương dược được dùng trong công nghiệp ly trích hương thơm tạo ra các hương thơm cô đặc có chất lượng cao và giá thành rẻ.
- Độ bay hơi thấp.
- Giá trị độ ẩm nên tạo độ bền ẩm cho sản phẩm.

* Chất tải lạnh

- PG dược có độc tính thấp và cực kỳ tinh khiết. Vì thế nó được dùng trong công nghiệp dược, mỹ phẩm, thực phẩm, nước giải khát và các ứng dụng khác.
- Polypropylene glycol là chất lỏng không màu, gần như không mùi, hơi nhớt, hút ẩm. Có khả năng hoà tan nhiều loại vô cơ, hữu cơ (acid béo, alcohol, ketone, ester) và tan hoàn toàn trong nước.
- Khi thêm PG vào nước sẽ làm giảm nhiệt độ đông của nước thấp hơn.
- Chất này được dùng làm chất làm lạnh rất tốt. Ưu điểm: bay hơi thấp nên tỷ lệ hao hụt khi sử dụng thấp. Sử dụng trong các nhà máy bia và nước giải khát.
[caption id="attachment_655" align="aligncenter" width="350"]MONOETHYLENE GLYCOL (MEG) 
MONOETHYLENE GLYCOL

2.Monoethylene Glycol (MEG)

* Tính chất:

- Monoethylene Glycol còn gọi là Ethylene Glycol. Thường được viết tắt MEG. Là hợp chất hữu cơ được sử dụng rộng rãi như một chất chống đông và là tiền chất của các polymers.
- Ở dạng tinh khiết, nó là một chất không màu, không mùi. Có vị ngọt. MEG có độc tính cao, khi nuốt phải có thể dẫn đến tử vong.

* Chất tải lạnh:

  • Chất làm mát và tải nhiệt
- MEG được sử dụng như một chất truyền nhiệt đối lưu như trong xe hơi. Chất lỏng làm lạnh trong máy tính, trong nước làm lạnh của máy điều hòa, hoặc các hệ thống phải mát dưới nhiệt độ đóng băng của nước.
-Trong hệ thống sưởi ấm/ làm mát địa nhiệt. MEG là chất lỏng tải nhiệt thông qua việc sử dụng một máy bơm địa nhiệt. MEG vừa lấy năng lượng từ các nguồn (giếng, hồ, đại dương). Vừa giải nhiệt ra các nguồn, tùy thuộc vào mục đích sử dụng là làm nóng hay làm lạnh.
- MEG có nhiệt dung riêng khoảng bằng một nửa của nước. Vì vậy trong khi làm tăng khả năng chống đông và nhiệt độ sôi thì đồng thời nó cũng làm giảm nhiệt dung riêng của hỗn hợp nước này với nước tinh khiết.
- Một hỗn hợp với tỉ lệ 1:1 theo khối lượng của nước với MEG sẽ có nhiệt dung riêng. Khoảng 0.75 BTU/lb F, do đó tốc độ chảy trong cùng một hệ đòi hỏi tăng lên so với nước.
- Ngoài ra việc làm tăng nhiệt độ sôi so với nước tinh khiết sẽ làm giảm hiệu quả tải nhiệt trong một số trường hợp như tường xi lanh động cơ xăng.
- Do điểm đông đặc thấp và có khuynh hướng tạo thành dạng tinh thể nên MEG có khả năng chống đông tốt. Một hỗn hợp gồm 60% MEG và 40% nước sẽ không bị đóng băng ở nhiệt độ trên -45oC.

Chất tải lạnh
Monoethylene glycol (M.E.G)
Propylene Glycol (PG) công nghiệp