FF 2017 ~ Vancaochem

Ảnh 1

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Ảnh 2

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Ảnh 3

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Ảnh 4

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Ảnh 5

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Trang chủ

Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2017

Chúc mừng năm mới



Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Văn Cao xin gửi đến đồng nghiệp, đối tác và toàn thể anh chị em bạn bè lời Chúc năm mới an khang, thịnh vượng, vạn sự như ý.
Đa lộc, đa tài, đa phú quý.
Đắc thời, đắc thắng, đắc nhân tâm.

Thứ Tư, 6 tháng 12, 2017

Lời cảm ơn!



Nhân dịp kỷ niệm 6 năm thành lập Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Văn Cao (2011-2017) thay mặt Công ty Tôi xin gửi tới toàn thể anh chị em trong công ty, khách hàng, đối tác và bạn bè lời cám ơn chân thành và nồng nhiệt nhất.
Các bạn thân mến!
Những năm qua trước sự phát triển của thời đại công nghệ, thế giới phẳng, thị trường cạnh tranh bình đẳng, gay gắt và khốc liệt Hóa chất Văn Cao luôn hướng đến phương châm “ Lợi nhuận của khách hàng là tương lai của Công ty” Chúng tôi luôn cố gắng tìm ra tiếng nói chung với khách hàng và đối tác bằng tất cả sự chân thành và thiện chí.
Quãng thời gian 6 năm chưa phải là dài nhưng bằng sự nỗ lực không ngừng hướng đến phục vụ chuyên nghiệp, đặt uy tín lên hàng đầu và nhờ một phần không nhỏ vào sự hợp tác, đóng góp,giúp đỡ của các bạn, Hóa chất Văn Cao đã từng bước khẳng định được thương hiệu của mình trong ngành hóa chất.
Một lần nữa, Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Quý khách hàng, đối tác cùng toàn thể bạn bè, anh chị em trong công ty, mong rằng bước đường dài phía trước luôn có các bạn đồng hành cùng Hóa chất Văn Cao trên tinh thần “ Đoàn kết - Hợp tác cùng phát triển”.
Xin chân thành cảm ơn!

Nhâm Văn Khôi

Thứ Ba, 5 tháng 12, 2017

Chất tẩy rửa và công thức nước rửa chén (bát)



Đã từ xa xưa, tẩy rửa là công việc không thể thiếu trong mỗi gia đình. Và các chất dùng để tẩy rửa thì ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Đầu tiên là rửa bằng nước, rồi đến dùng nước tro để giặc quần áo, dùng nước cơm để rửa chén, rồi đến chất tẩy rửa có nguồn gốc từ dầu thực vật (dầu dừa, dầu cọ,...) mà dân gian việt nam thường gọi là “xà bông cục”, rồi đến bột giặc, ngày nay  các chất tẩy rửa dạng lỏng như: dầu gội, nước rửa chén, sữa tắm... đang ngày càng phổ biến và chiếm lĩnh thị trường. Ngay cả trong từng dòng sản phẩm sự phong phú và đa dạng của nó cũng ngày càng tăng lên, ngày càng nhiều các sản phẩm với nhiều tính năng được bổ sung để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng. Và tương lai sẽ còn hứa hẹn một sự phát triển không ngừng của các dòng tẩy rửa này.
Cũng chính sự cải biến và bổ sung thêm một số tính năng của sản phẩm nước rửa chén, với mong muốn mang lại cho người tiêu dùng sự hài lòng mới đối với dòng sản phẩm nước rửa chén. Đồng thời cũng là cách để giảm bớt sự ô nhiểm môi trường do các CHĐBM khó phân hủy gây nên.
*Lịch sử phát triển ngành tẩy rửa
Từ thời cổ xưa người ta sử dụng nước tro bếp để làm chất chất tẩy rửa. Đến khoảng 6000 năm trước người ta phát hiện mỡ cừu đun cùng với nuớc tro thì giặt rửa tốt hơn. Ngày nay gọi nó là xà phòng. Thời kỳ đầu được sử dụng ở Hy Lạp và một số vùng dân tộc ở Bắc Phi, sau lan dần sang Châu Âu. Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật người ta đã tìm được chất thay thế nước tro, đó là các dung dịch kiềm, và thay thế mỡ bằng dầu thực vật làm cho công nghệ xà phòng phát triển thêm một bước nữa.
Ngày nay công nghệ xà phòng đã phát triển đến đỉnh cao. Chủng loại xà phòng được phát triển rộng rãi và đa dạng hơn.
Do sự phát triển của dân số quá nhanh và lượng dầu, mỡ thực vật cũng không thể đáp ứng nổi, nên các nhà khoa học đã tìm ra chất tẩy rửa tổng hợp.
Chất tẩy rửa đầu tiên ra đời vào năm 1913, do nhà hóa học nguời Bỉ Reichle tổng hợp là Natrixetil-Sunfonat. Chất tẩy rửa tổng hợp tuy ra đời sau nhưng nó có nhiều ưu điểm nổi bật vì vậy nó nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường và phát triển với tốc độ cao.
Hiện nay Thế giới sử dụng khoảng 20.5 triệu tấn xà phòng và chất tẩy rửa tổng hợp, trong đó bột giặt chiếm 9 triệu tấn, dạng lỏng khoảng 3.6 triệu tấn, còn lại là dạng bánh.
Do việc phát triển mạnh mẽ của chất tổng hợp, dẫn đến hậu quả ô nhiễm môi trường. Các hợp chất tẩy rửa chứa hợp chất hydrocacbon chiếm 85%. Các hợp chất hydrocacbon này có  nhược điểm là khó phân hủy, làm hại cây trồng, ô nhiễm nguồn nước, giết hại các sinh vật có ích, để lại các hậu quả vô cùng nặng nề cho môi trường sinh thái. Các chất tẩy rửa ngấm vào nguồn nước gây bệnh tật cho con người. Tất cả các nhược điểm trên gây khó khăn cho các nhà khoa học, vì vậy người ta tìm các chất dễ phân hủy sinh học trong môi trường để thay thế, ví dụ chất zeolit thay thế cho tripoliphotphat, … Tuy nhiên đây chỉ là giải pháp tạm thời hiện nay.
Vì những lí do trên việc tìm kiếm các chất tẩy rửa mới luôn là vấn đề cần quan tâm của các nhà khoa học hiện nay. Mặt khác các nhà khoa học đang nghiên cứu ứng dụng phương pháp làm sạch sinh học bằng các loại enzyme. Người ta gọi xà phòng là thế hệ thứ nhất, chất tẩy rửa tổng hợp là thế hệ thứ hai, thì enzyme là thế hệ thứ ba.
Enzyme là chất xúc tác sinh học đặt hiệu có tác dụng phân giải những chất bẩn. Enzyme có đặc điểm không gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra enzyme còn có tác dụng cải tạo môi trường. Vì vậy trong tương lai enzyme có thể thay thế các chất tẩy rửa truyền thống.
*Các phương pháp tẩy rửa
Có 4 phương pháp tẩy rửa chính. Mặt dù cơ chế hoạt động của các phương pháp  đó khác nhau, nhưng bản chất của chúng là làm sạch các chất bẩn bám trên bề mặt vật cần tẩy rửa.
-Phương pháp cơ học
Dùng cơ học có tác dụng lên chất bẩn, đẩy chất  bẩn ra khỏi vật cần làm sạch.
Ví dụ: dùng khăn lau chất bẩn, dùng miếng xốp có mặt nhám chà xát lên bề mặt cần giặt rửa…
  • Ưu điểm của phương pháp cơ học: rẻ tiền, đơn giản.
  • Nhược điểm: làm sạch rất khó những chất bẩn như dầu, mỡ…
-Phương pháp lý học
Đây là phương pháp phổ biến và đa dạng. Người ta ứng dụng các tính chất lý học để làm giảm lực liên kết giữ chất bẩn và bề mặt cầm làm sạch. Có nhiều cách làm phá vỡ lực liên kết này như dùng phương pháp lực hút tĩnh điện để hút các chất bẩn hoặc dùng phương pháp rung tạo ra các tần số rung khác nhau để làm chất bẩn thoát ra khỏi bề mặt cần làm sạch. Phương pháp thấm ướt cũng dùng nhiều nhất để phá vỡ lực liên kết giữa chất bẩn và bề mặt, lôi kéo chất bẩn vào nước.
  • Ưu điểm: làm sạch tương đối triệt để.
  • Nhược điểm: một số phương pháp như rung, hút thiết bị phức tạp.
-Phương pháp hóa học
Bản chất của phương pháp này là dùng chất hóa học làm thay đổi chất bẩn sang dạng khác dễ hòa tan hoặc tương tác yếu hơn với vật cần làm sạch. Người ta sử dụng các chất có tác dụng oxy hóa như Oxy già, Pemanganat-Kali, Peroxyd, Javen, và các hợp chất của clo…
  • Ưu điểm: làm sạch triệt để.
  • Nhược điểm: đôi khi làm biến đổi cả vật cần giặt rửa với các chất cần oxy hóa mạnh. Phần thải bỏ sau làm sạch gây ô nhiễm môi trường.
-Phương pháp sinh học
Bản chất của phương pháp này là dùng men sinh học phân hủy các chất bẩn. Đây là phương pháp mới được phát hiện và bước đầu được áp dụng có hiệu quả. Phương pháp này rất hữu hiệu với chất bẩn là protein. Các chất bẩn này lâu ngày tích tụ liên kết bền với vật cần rửa giặt mà xà phòng  và các chất tẩy giặt thông thường không lôi ra được.
Ngược lại men sinh học sẽ cắt chúng ra thành nhiều phân tử đơn giản hơn, dễ hòa tan trong dung dịch giặt rửa.
  • Ưu điểm: không gây ô nhiễm môi trường, chỉ cần sử dụng lượng nhỏ, có ưu điểm cao.
  • Nhược điểm: đắt tiền.
Thực tế quá trình giặt rửa hiện nay là sự kết hợp giữa các phương pháp để bổ sung cho các nhược điểm của mỗi phương pháp và tăng hiệu quả giặt rửa. Người ta sử dụng chất làm giảm sức căng bề mặt vừa sử dụng chất oxy hóa và sử dụng luôn các enzyme trong cùng một loại sản phẩm tẩy rửa.
* Các dạng tẩy rửa
-Dạng rắn
Chủ yếu là xà phòng và bột giặt chiếm khoảng 55% trong các loại giặt rửa. Hiện nay vẫn là dạng tẩy rửa chủ yếu trên thị trường.
  • Ưu điểm: độ ẩm thấp, dễ vận chuyển và bảo quản.
  • Nhược điểm: sản phẩm tốn kém do phải làm mất nước trong sản phẩm, ví dụ phun sấy thiết bị phức tạp.
-Dạng kem
Sản phẩm dạng kem chiếm khoảng 20% trong số các chất giặt rửa. Các sản phẩm dạng kem có độ ẩm 20-70%
  • Ưu điểm: sản xuất đơn giản.
  • Nhược điểm: sản phẩm dễ bị tách nước, vận chuyển tốn kém và lượng nước chiếm trong sản phẩm cao.
-Dạng lỏng
Chất tẩy rửa dạng lỏng chiếm 25% trong tổng sản phẩm tẩy rửa. Nước chiếm 80% trong sản phẩm chất tẩy lỏng.
  • Ưu điểm: dễ sử dụng, công nghệ đơn giản.
  • Nhược điểm: sản phẩm chứa nhiều nước nên chi phí bao bì vận chuyển tốn kém.

CÔNG THỨC NƯỚC RỬA CHÉN

Đơn công nghệ:

Tác chất
Thành phần %
Thành phần khối lượng phối chế 1000g sản phẩm (gam)
LAS
8.0
80
1.2
12
SLES
10.0
100
CAPB
1.2
12
MgSO4
1.5
15
Acid citric, NaOH
Tùy ý
Chỉnh pH khoảng 6 – 6.5
Màu vàng
Tùy ý
<<
Hương chanh
Tùy ý
2 giọt
HCHO 40%
0.1
1
Nước
Vừa đủ
Vừa đủ

 

Quy trình phối liệu:



Thuyết minh quy trình

Quy trình phối chế nước rửa chén theo đơn gồm các bước sau:
-        Bước 1: Cho LAS vào một ít nước, khuấy và trung hòa bằng NaOH.
-        Bước 2: Cho SLES vào và tiếp tục khuấy.
-        Bước 3: Cho CAPB vào và tiếp tục khuấy.
-        Bước 4: Cho tiếp màu, hương và HCHO vào, tiếp tục khuấy.
-        Bước 5: Chỉnh pH về acid yếu khoảng 6 đến 6.5 bằng acid citric và NaOH.
-        Bước 6: Cho tiếp phần nước còn lại, chỉnh độ nhờn bằng MgSO4, khuấy tiếp khoảng 10 phút và ta có được sản phẩm.
Nguồn: hoachatjsc.com

Thứ Ba, 28 tháng 11, 2017

Ứng dụng của chất độn Canxi Cacbonnate trong sản xuất chất dẻo

Ước tính, khoảng 5% vỏ Trái Đất là một dạng nào đó của canxi cacbonat. Canxi cacbonat có thể tồn tại ở dạng canxit, đá vôi, đá phấn, đá cẩm thạch hoặc aragonit, hoặc ở dạng tạp chất và tạo ra các khoáng vật như dolomit.

Tuy một phần nhỏ canxi cacbonat có mặt trong tự nhiên đã được tạo thành nhờ các quá trình địa chất, phần lớn chúng có xuất xứ từ động vật.
Canxi cacbonat là thành phần chính của vỏ động vật biển và bộ xương của hàng tỉ tỉ sinh vật, chúng tích lũy dần dưới đáy biển qua nhiều niên kỷ và sau đó được chuyển hóa trong các quá trình địa chất để tạo thành những ngọn núi hùng vĩ, những vách đá biển và nhiều mỏ đá vôi, đá cẩm thạch,… trên toàn thế giới. Đây là một trong những khoáng vật có ích nhất, đã được con người sử dụng từ 40.000 năm nay trong nhiều ứng dụng khác nhau.
Chất độn trong sản xuất chất dẻo
Chất độn giúp các nhà sản xuất giảm chi phí và nhiều khi cũng giúp nâng cao tính năng của sản phẩm. Chất độn trong sản xuất chất dẻothường là các khoáng vật không tan, chúng làm tăng thể tích của polyme. Chúng đóng nhiều vai trò trong các hệ thống polyme và có thể được xếp hạng rộng như các chất độn gia cường hoặc chất độn không gia cường.
Các vật liệu độn đắt tiền như sợi thủy tinh, sợi và ống nano cacbon nhìn chung không được sử dụng trong ngành sản xuất polyme. Các chất độn khoáng chất như bột talc chủ yếu được bổ sung để tăng độ cứng và cải thiện các tính chất của polyme. Tuy bột talc rẻ hơn polyme nhưng việc bổ sung bột talc không phải lúc nào cũng sẽ giúp giảm giá thành của polyme.
Trong số các chất độn thì canxi cacbonat là một trong những chất độn được sử dụng rộng rãi nhất, đặc biệt là trong sản xuất chất dẻo và cao su.
Calcium carbonate được dùng làm chất độn
Trong khi đó, vai trò chủ yếu của canxi cacbonat là giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nhưng đôi khi cũng được sử dụng để cải thiện tính năng (trong các dụng cụ điện, khi tiến hành đúc trơn, hoàn thiện mờ,…).
Khi sử dụng chất độn ở hàm lượng cao (trong những sản phẩm mà mục đích chính là giảm chi phí), các tính chất vật lý then chốt của sản phẩm như độ bền căng, độ bền va đập, ứng suất vòng,… sẽ bị ảnh hưởng bất lợi. Vì vậy, khi sử dụng canxi cacbonat làm chất độn, người ta phải cân đối giữa mục đích giảm chi phí và yêu cầu về chất lượng đối với ứng dụng liên quan. Điều này đặc biệt đúng đối với các ứng dụng của PVC, khi mà canxi cacbonat thường được sử dụng ở mức tối đa.
Khai thác và sản xuất canxi cacbonat
Đại đa số canxi cacbonat được sử dụng trong công nghiệp là được khai thác từ các mỏ đá. Canxi cacbonat tinh khiết (ví dụ để sử dụng trong ngành thực phẩm hoặc dược phẩm) có thể được sản xuất từ những nguồn sạch (thường là đá cẩm thạch). Khoáng vật đã khai thác được nghiền thành bột mịn và được phân loại theo cỡ hạt (canxi cacbonat nghiền – GCC). Độ tinh khiết của canxi cacbonat phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của mỏ đá. Các sản phẩm siêu tinh khiết được gọi là canxi cacbonat nghiền mịn (FGCC).
Người ta cũng có thể sản xuất canxi cacnonat bằng cách nung canxi cacbonat thô để thu được canxi oxit, sau đó bổ sung nước để tạo thành canxi hydroxit (sữa vôi). Các hạt không tan có thể được tách ra, thu được sữa vôi cacbonat hóa bằng CO2. CO2 sẽ kết tủa canxi cacbonat mong muốn từ sữa vôi, sau đó canxi cacbonat được lọc, sấy và nghiền thành bột. Sản phẩm này được gọi là canxi cacbonat kết tủa (PCC). PCC thường đắt hơn GCC có cỡ hạt tương đương.
Cả PCC và GCC đều sẵn có ở các dạng bọc phủ (hoạt hóa) và được sử dụng phổ biến làm chất độn trong ngành sản xuất các sản phẩm chất dẻo.
Ứng dụng trong thị trường ống PVC
Từ trước đến nay, PCC là chất độn được ưu tiên lựa chọn đối với các ống, các tấm thiết diện, cửa sổ nhựa và các cấu kiện xây dựng khác bằng PVC.
Khi gia công PVC không hóa dẻo, người ta phải sử dụng các máy đùn ép hai vít tương đối tinh xảo (so với máy đùn ép một vít ở hầu hết các chất dẻo khác). Độ tinh khiết của chất độn có ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ của vít máy đùn ép. Sự có mặt của silicat có tính mài mòn và các tạp chất khác sẽ làm giảm mạnh tuổi thọ vận hành của máy, khiến cho phải thay thế vít và các chi tiết đắt tiền khác. Tạp chất có tính mài mòn thường có mặt trong GCC tinh khiết nhiều hơn so với trong PCC, vì khi sản xuất PCC các tạp chất có thể được lọc ra khỏi nước sữa vôi. Vì vậy, nhìn chung PCC được ưu tiên sử dụng hơn khi sản xuất, gia công các ống PVC.
PCC bọc phủ hoặc hoạt tính cũng được ưa chuộng sử dụng trong các ống PVC vì nó có khả năng phân tán tốt hơn và tạo bề mặt hoàn thiện tốt hơn. Các chất bọc phủ cho PCC thường là các chất đi từ axit stearic, nhưng các hợp chất titanat và các hóa chất chức năng khác cũng được sử dụng. Chất bọc phủ làm thay đổi sức căng bề mặt của chất độn cho gần hơn với sức căng bề mặt của bột PVC, hỗ trợ sự phân tán và bọc phủ tốt.
PCC bọc phủ thường đắt hơn, được sử dụng cho các ống PVC chất lượng cao hơn và có đảm bảo về tính năng.
Trong những năm gần đây, có hai xu hướng cho phép GCC thâm nhập sâu hơn vào thị trường chất độn ống PVC:
–  Sự sẵn có của GCC chất lượng tốt từ nhiều nguồn khác nhau, không chỉ từ các công ty hàng đầu trong ngành. Độ tinh khiết và sự phân bố cỡ hạt đã được cải thiện đáng kể. Trong sản xuất GCC, nguồn đá vôi là yếu tố quan trọng, nhưng các tiến bộ trong công nghệ khai thác, nghiền và phân loại cũng mang lại những cải thiện tốt.
–  Sự phát triển của nhiều công ty sản xuất máy đùn ép và linh kiện với những sản phẩm giá thấp hơn, tạo điều kiện thay thế linh kiện một cách dễ dàng hơn.
Tóm lại, các nguồn GCC chất lượng cao hơn và các linh kiện rẻ hơn cho máy đùn ép đã mở cửa cho GCC tiến vào thị trường lớn của các ống PVC.
Ứng dụng trong thị trường dây và cáp điện
Bản chất vô cơ của các chất độn dạng khoáng chất giúp tăng điện trở của hầu hết các vỏ bọc cáp. Trước đây, caolanh và đất sét nung đã được sử dụng phổ biến để tăng điện trở của các vỏ bọc bằng PVC, nhưng chúng đã lần lượt bị thay thế bởi PCC rẻ hơn nhiều. Trong vỏ bọc bằng PVC, PCC được ưu tiên sử dụng so với GCC, tuy nhiên GCC chất lượng cao cũng được sử dụng khi cần có độ tinh khiết cao.
Phần lớn CaCo3 được sử dụng đều nằm trong lớp bọc PVC bên trong hoặc bên ngoài của dây cáp điện.
Ứng dụng trong các polyme khác
Trong tất cả các loại polyme khác (trừ nhựa lỏng như polyeste), canxi cacbonat phải được liên kết vào nền polyme bằng cách nấu chảy. Khác với nhựa PVC là dạng bột, các chất dẻo quan trọng khác đều có thể được cung cấp ở dạng hạt. Thiết bị phối trộn phải phối trộn chất độn theo các tỷ lệ cố định và liên kết nó vào nền polyme bằng cách nấu chảy. Ngày nay, các máy trộn liên tục kiểu Buss Ko và Farrell đã thay thế cho các máy trộn theo mẻ kiểu Banbury. Các phương pháp phối trộn hiện đại thường sử dụng máy đùn ép hai vít quay với các vít có thể thay đổi lẫn cho nhau.
Ngoài những ứng dụng nêu trên, canxi cacbonat còn được sử dụng nhiều làm chất độn trong các tấm mà màng mỏng, trong vải bọc phủ PVC, trong các polyolefin,…
Theo Báo Công nghiệp Hóa chất

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO
ĐC: 160/87 Đường Phan Huy Ích, Phường 12, Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
Mobile: 0903 735 753; 0978 538 565; Fax: 08 3831 1160;


Email:vancaochem79@gmail.com; 
Website:http://hoachatvancao.vn ; http://vancaochem.blogspot.com

Thứ Ba, 7 tháng 11, 2017

An toàn khi sử dụng hóa chất


an toàn khi sử dụng hóa chất

Hóa chất được ứng dụng phổ biến trong công nghiệp sản xuất trong các phòng nghiên cứu phân tích hoặc trong trường học. Cho nên khi sử dụng hóa chất phải hết sức cẩn thận, và phải có kiền thức chuyên môn. có nhiều loại hóa chất, mỗi loại có những đặc trưng riêng của sản phẩm, như hóa chất công nghiệp, hóa chất dung môi hữu cơ, các loại xít, độ độc hại và nguy hiểm cũng khác nhau. cho nển khi sủ dụng phải hết sức chú ý.

Các chú ý như sau.

1. những tài liệu cần quan tâm, như tài liệu xuất xứ của sản phẩm, COA, MSDS, TDS, ... (kết quả phân tích, xuất xứ sản phẩm, tài liệu an toàn khi sử dụng hóa chất này, tài liệu hướng dẫn sử dụng hóa chất).

2. bảo hộ lao động khi sử dụng hóa chất, hoặc hóa chất độc hại đặc biệt.
- mặc quần áo bảo hộ lao động dành trong nghành sản xuất hóa chất công nghiệp
- găng tay, khẩu trang kháng hóa chất, kháng hóa chất kiềm mạnh, hóa chất dung môi công nghiệp, các loại axit vô cơ mạnh,
- kính bảo hộ lao động
- khẩu trang phòng độc hóa chất.
trên đây là những thông tin mang tính tham khảo khi sử dụng hóa chất.

Eng. Nguyễn Đức Quang

Thứ Sáu, 3 tháng 11, 2017

TẨY GỈ SÉT: SẮT, THÉP, TÔN, INOX



Một số phương pháp tẩy gỉ phù hợp nhất, về giá thành, và chất lượng tẩy cao, đó là: Tẩy gỉ sét bằng acid HCl, tẩy gỉ sét bằng acid H2SO4, và tẩy gỉ bằng hỗn hợp HCl và H2SO4.


- Bể tẩy gỉ sét
- Bể acid
- Bể tẩy rửa

Hóa chất sử dụng 
- Acid tẩy : HCl 30 – 32%, H2SO4 98%
- Chất ức chế ăn mòn : LC – 102, 25 kg/can
- Chất tẩy dầu acid : CS – 601, 30 kg/can

I. Giới thiệu chung 

Tẩy gỉ sét sắt thép, có rất nhiều phương pháp, thích ứng với nhiều loại acid khác nhau. Như H2SO4, HCl, H3PO4, HNO3, …
Công ty chúng tôi đưa ra một số phương pháp tẩy gỉ phù hợp nhất, về giá thành, và chất lượng tẩy cao, đó là: Tẩy gỉ sét bằng acid HCl, tẩy gỉ sét bằng acid H2SO4, và tẩy gỉ bằng hỗn hợp HCl và H2SO4.

II. Các cách tẩy gỉ sét

1. Tẩy gỉ sét bằng HCl

1.1. Pha chế, vận hành
- Châm nước sạch vào bể theo công thức tính.
- Châm chất hãm mùi vào bể theo công thức tính, khuấy nhẹ hòa tan.
- Châm từ từ, từng phần lượng acid theo công thức đã tính.
-  Châm chất tẩy dầu CS – 601, theo công thức tính (nếu có)
-  Bật quạt hút, sau 12h bể sẵn sàng làm việc.

1.2. Kiểm tra, phương pháp phân tích và bổ sung 


-    Tỷ lệ pha chế cho bể tẩy gỉ 1000 lít: 
+ Khối lượng nước, (kg) : 500
+ Khối lượng LC – 102, (kg) : 1.5 ÷ 2
+ Khối lượng HCl, (31%, δ 1.14), (kg) : 570
+ C HCl, (%) : 15 ÷ 18
+ TA0, (point) : 15 ÷ 18
+ Thời gian, (phút) : 5 ÷ 15
+ C Fe++, (g/ml) : < 150

Không váng dầu, hạn chế bùn

-    Tuỳ theo thực tế, nên đưa ra thời gian kiểm tra phù hợp, như sau:
+ Lấy 10ml dd mẫu trong bể vào bình định mức 100ml, thêm nước cất đến vạch định mức.
Lấy 10ml dd đã pha loãng vào bình nón 250ml.
+ Thêm 3 ÷ 5 giọt chỉ thị PP.
+ Chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn M#3 đến khi dd chuyển từ không màu sang màu hồng bền trong 30s thì dừng.
+ Số ml M#3 đã dùng chính là TA.

2. Tẩy gỉ sét bằng H2SO4
2.1. Cách pha chế

- Châm nước sạch vào bể theo công thức tính.
- Châm chất hãm mùi vào bể theo công thức tính, khuấy nhẹ hòa tan.
- Châm từ từ, từng phần lượng acid theo công thức đã tính.
- Châm chất tẩy dầu CS – 601, theo công thức tính (nếu có).
- Bật quạt hút, sau 12h bể sẵn sàng làm việc.

2.2. Kiểm tra, phương pháp phân tích và bổ sung 

+ Kiểm tra, (lần/tuần) : 1, vớt váng dầu thường xuyên
+ Thau cặn bể, (tháng/ lần) : 3
+ Thay bể mới, (tháng/lần) : 6

-    Phương pháp phân tích chuẩn độ. 

+ Kiểm tra độ acid tổng T.A 
CHCl (%) = 0.995*TA
Bổ sung HCl:
MHCl, (kg/m3) = 20 x (TA0 - 0.995TA)
Hàm lượng LC – 102: 0.5% so với lượng bổ sung (HCl + Nước).

+ Tỷ lệ pha chế theo cho bể tẩy gỉ 1000 lít: 
Khối lượng nước, (kg) : 806
Khối lượng LC – 102, (kg) : 1.5 ÷ 2
Khối lượng H2SO4, (98%, δ 1.84), (kg) : 357
C H2SO4, (%) : 18 ÷ 20
TA0, (point) : 18 ÷ 20
Thời gian, (phút) : 5 ÷ 15
C Fe++, (g/ml) : < 150

Không váng dầu, hạn chế bùn

- Tuỳ theo thực tế, nên đưa ra thời gian kiểm tra phù hợp, như sau:

+ Lấy 10ml dd mẫu trong bể vào bình định mức 100ml, thêm nước cất đến vạch định mức.
+ Lấy 10ml dd đã pha loãng vào bình nón 250ml.
+ Thêm 3 ÷ 5 giọt chỉ thị PP.
+ Chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn M#4 đến khi dd chuyển từ không màu sang màu hồng bền trong 30s thì dừng.
+ Số ml M#4 đã dùng chính là TA.
- LC – 102 là chất ức chế ăn mòn và hạn chế sự bay mùi của acid.
+ Tính năng ức chế ăn mòn: xâm nhập vào bề mặt kim loại, bao phủ một lớp thụ động, hạn chế tối đa ăn mòn rỗ.
Hình thành một lớp bề mặt thoáng, hạn chế sự bay mùi trong không khí.

Thau cặn bể, (tháng/ lần) : 3
Thay bể mới, (tháng/lần) : 6

+ Phương pháp phân tích chuẩn độ 
Kiểm tra độ acid tổng T.A:
CH2SO4 (%) = 1.065*TA
Bổ sung H2SO4:
MH2SO4, (kg/m3) = 20 x (TA0 – 1.065TA)
Hàm lượng LC – 102: 0.5% so với lượng bổ sung (H2SO4 + Nước).
Tuyệt đối không được đổ nước vào acid.

III. An toàn sử dụng, bảo quản, môi trường, vận chuyển hóa chất
- Không được đổ nước hoặc bất cứ dung dịch nào vào acid mạnh.
- Khi pha: thêm từ từ acid vào nước và không bao giờ làm ngược lại.
- Ăn da tay mạnh, gây bỏng rát.
- Là chất ăn mòn mạnh.
- Chất độc hại.
- HCl đặc bay hơi nhiều, hơi gây sốc và ăn mòn.
- Acid mạnh, dung dịch. Khi sử dụng phải tuân thủ nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh môi trường cơ sở. Như găng tay cao su, kính, khẩu trang ủng, quạt thông gió.

- Xử lý các trường hợp tai nạn. 
+ Tiếp xúc vào da, tay, quần áo : thay quần áo ngay, rửa sạch dưới vòi nước 15 phút.
+ Tiếp xúc qua mắt : tháo kính áp tròng, xả nhẹ nước sạch 15 phút, nghỉ ngơi, cần sự tư vấn của Bác sỹ

ST

Chủ Nhật, 29 tháng 10, 2017

Bước đột phá mới trong công nghệ xử lý nước



Vừa qua, một số doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam như Công ty CP Hóa chất Việt Trì, Công ty CP Hóa chất cơ bản miền Nam đã sản xuất thành công sản phẩm PAC có chất lượng cao, thân thiện với môi trường nhằm đáp ứng tốt cho việc sản xuất nước sạch và xử lý nước thải tại Việt Nam.
Sản phẩm PAC (chất keo tụ cao phần tử Poly Aluminium Chloride) là loại phèn nhôm tồn tại ở dạng cao phân tử (polyme). Chất này thường được sản xuất lượng lớn và sử dụng rộng rãi ở các nước tiên tiến để thay thế cho những chất keo tụ thế hệ cũ trong xử lý nước sinh hoạt và nước thải.
Chia sẻ về việc Việt Nam đã sản xuất được chất PAC, ông Phạm Huy Đông - Phó Viện trưởng, Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam khẳng định: “Tôi đánh giá cao sản phẩm PAC sản xuất tại Việt Nam. PAC đang tạo ra một bước đột phá mới trong công nghệ xử lý nước hiện nay bởi nó có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với phèn nhôm sunfat và các loại phèn vô cơ khác.
Sử dụng PAC để thay thế phèn nhôm trong xử lý nước ngày càng nhiều bởi chúng có rất nhiều lợi ích: An toàn cho sức khỏe con người; ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ; sinh ra ít bùn trong quá trình xử lý; tan trong nước tốt, nhanh, ít làm biến động độ pH trong nước; không làm đục nước khi dùng thừa hoặc thiếu; hiệu quả xử lý cao hơn; không chứa các kim loại nặng nguy hiểm,…”
Ông Văn Đình Hoan - Tổng giám đốc Công ty CP Hóa chất Việt Trì cũng cho biết, “Hiện nay có 2 nhà máy sản xuất sản phẩm chất keo tụ PAC với quy mô công nghiệp ở Việt Nam đó là: Nhà máy sản xuất PAC lỏng 10% Al2O3 công suất 25 nghìn tấn/năm, thuộc Công ty CP Hóa chất cơ bản Miền Nam và Nhà máy sản xuất PAC công suất 45 nghìn tấn/năm sản xuất hai loại PAC lỏng 17% Al2O3 và PAC bột 30% Al2O3 thuộc Công ty CP hóa chất Việt Trì. Các nhà máy này đã và đang đáp ứng được nhu cầu xử lý nước thải và nước sinh hoạt trong toàn quốc, đảm bảo có đủ nước sạch cho người dân sử dụng…”
Nguồn: vtc.vn

T.E.A’99 (Triethanolamine’99)




Tên sản phẩm: Triethanolamine - Hóa chất trợ nghiền
Cas no: 102-71-6
Công thực phân tử: N(CH2CH2OH)3

Tên gọi khác: 2,2',2-Nitrilotris(ethanol);2,2',2''-Nitrilotris[ethanol];2,2’,2"-nitrilotris(ethanol);2,2’,2’’-Nitrilortrisethanol;2,2’,2’’-nitrilotri-ethano;2,2’,2’’-nitrilotris(ethanol);2,2’,2’’-nitrilotris-ethano;2,2’,2’’-nitrilotris-Ethanol

1.Mô tả:
- Triethanolamine là một amin được sản xuất bởi phản ứng ethylene oxide  với amoniac . Nó được sử dụng như một hóa chất trợ nghiền, chất đệm, mặt nạ và thành phần nước hoa, và bề mặt, ngoài việc sử dụng chính của nó là một điều chỉnh pH. Treithanolamine được sử dụng trong một loạt các sản phẩm mỹ phẩm và chăm sóc cá nhân, bao gồm cả eyeliners, mascara, màu mắt, phấn hồng, cũng như trong nước hoa, sản phẩm chăm sóc tóc, thuốc nhuộm tóc, sản phẩm cạo râu, kem chống nắng , và các sản phẩm chăm sóc da và làm sạch da . Triethanolamine cũng được sử dụng với kết hợp với axit béo để chuyển đổi axit muối, do đó trở thành cơ sở cho một chất tẩy rửa. Ngoài ra, nó có thể hỗ trợ cho việc hình thành nhũ tương bằng cách làm giảm sức căng bề mặt của các chất, tạo điều kiện cho các thành phần nước và dầu hòa tan để pha trộn.
 - Triethanolamine được FDA chấp thuận như là một chất phụ gia thực phẩm gián tiếp và CIR đã được phê duyệt với giới hạn nồng độ. CIR xác định rằng Triethanolamine là "an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Trong các sản phẩm dành cho tiếp xúc lâu dài với da, nồng độ của Triethanolamine không được vượt quá 5%. "
 - Triethanolamine là chất lỏng không màu. Nó hoàn toàn hòa tan trong nước. Chúng có thể phản ứng với axit để tạo thành muối hoặc xà phòng và cũng có thể tạo thành este (đôi khi được sử dụng làm hương liệu nhân tạo và nước hoa).
 - Chất lỏng nhờn có mùi amoniac nhẹ. Nặng hơn nước. Điểm đông là 71 ° F. 


2. Ứng dụng: 
- Keo - là một chất trung gian hóa chất kết dính
- Nông nghiệp - như một trung gian cho thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm,..
- Sản xuất xi măng
- Chất tẩy rửa chất làm mềm vải - để làm sạch hiệu quả và ngăn ngừa tích tụ
- Chất lỏng cơ khí - để trung hòa các thành phần có tính axit trong dầu nhờn và ngăn chặn sự ăn mòn và rỉ sét và ăn mòn độc quyền chất ức chế và diệt khuẩn
- Sản phẩm chăm sóc cá nhân - sản xuất xà phòng để sử dụng trong kem xoa tay, kem mỹ phẩm, kem rửa mặt, cạo râu kem, và dầu gội đầu
- Hóa chất nhiếp ảnh - để sử dụng trong các hệ thống phát triển hiện đại, phức tạp được sử dụng bởi ngành công nghiệp hóa học nhiếp ảnh
- Cao su - là một hóa chất trung giang được sử dụng trong sản xuất cao su
- Bề mặt - để phản ứng với các axit béo chuỗi dài để tạo thành xà phòng hoạt động bề mặt được sử dụng trong các chất phụ gia nhũ hóa trong dầu nhờn dệt may, đánh bóng, chất tẩy rửa, thuốc trừ sâu, và các sản phẩm chăm sóc cá nhân như kem xoa tay, kem cạo râu, và dầu gội
- Dệt may / phụ gia dệt may - hổ trợ để làm sạch và lau dệt may, tạo điều kiện làm ướt, và cải thiện bọt và dễ dàng loại bỏ xà phòng
- Mút urethane - như là một chất xúc tác thúc đẩy sự ổn định trong quá trình phản ứng trong sản xuất linh hoạt, cứng nhắc
- Khí xử lý - cho một loạt các khí tự nhiên, hóa dầu, dầu

 3. Ứng dụng sản xuất xi măng:
Chất trợ nghiền Triethanolamine TEA được sử dụng trong sản xuất xi măng trong quá trình nghiền. Nó là một chất lỏng hơi sền sệt. Nó được thêm vào trong quá trình nghiền trong sản xuất xi măng. Việc sử dụng các sản phẩm này cho những ưu điểm sau:

- Nâng cao thuộc tính dòng chảy
- Tăng cường sức mạnh
- Tăng hiệu quả nghiền
- Tránh sự tích tụ
- Tránh hình thành lớp vỏ ở các silo
- Không có vấn đề về môi trường
 - Qua một số thực nghiệm cho thấy hóa chất trợ nghiền Triethanolamine (TEA) cho kết quả rất tốt về thành phần hạt của xi măng khi nghiền: hàm lượng hạt 0 - 7,5 mm giảm 5 – 10%, còn hạt 10 – 20 mm tăng 10 – 15% và hạt 20 - 30mm tăng 20 – 30%, trong khi đó hàm lượng hạt 40 – 50 mm không thay đổi và số lượng hạt lớn hơn 50 – 60 mm giảm đến 25 – 30%. Phân bố thành phần hạt như vậy đã ảnh hưởng tốt đến hàng loạt các chỉ tiêu đóng rắn và chất lượng sử dụng của xi măng, đặc biệt là các tính chất cơ lý và kỹ thuật xây dựng của xi măng. Thí dụ: nâng cao cường độ đóng rắn của xi măng tuổi 1 – 3 ngày lên 10 – 30%, giữ ổn định hoạt tính của xi măng khi kéo dài thời gian bảo quản. Cường độ của bê tông sử dụng phụ gia đều tăng kể cả ở tuổi 7 ngày và 28 ngày từ 18 – 36%, phụ gia TEA còn có tác dụng bảo vệ cốt thép tốt khi dùng xi măng cho các công trình bê tông cốt thép. Dùng hóa chất trợ nghiền, năng suất máy nghiền bi tăng tối thiểu 12 – 15%, song cái lợi lớn nhất là máy nghiền thông thoáng, ít sự cố, dòng chảy bột xi măng linh động. năng suất tăng 15 - 18% và giảm tiêu thụ điện năng 20 - 25% chưa kể các mặt lợi khác do tăng năng lực nghiền vào thời vụ bán chạy xi măng mà năng lực máy nghiền bị hạn chế.

 4. Cảnh báo:
- Tiếp xúc mắt - Có thể gây kích ứng mắt nhẹ. Tổn thương giác mạc là khó xảy ra.
- Tiếp xúc ngoài da - về cơ bản là không gây khó chịu cho da. Phơi nhiễm nhiều lần có thể gây kích ứng, thậm chí bỏng.
- Hít - không có khả năng gây nguy hiểm.
- Nuốt - Vật liệu này có độc tính rất thấp nếu nuốt phải. 

- Thông tin ung thư - Vật liệu này không được phân loại là một chất gây ung thư.

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO
ĐC: 160/87 Đường Phan Huy Ích, Phường 12, Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
Mobile: 0903 735 753 ; Fax: 08 3831 1160;
Email:vancaochem79@gmail.com; Website:http://vancaochem.blogspot.com

Thứ Sáu, 27 tháng 10, 2017

Biện pháp phòng tránh hóa chất độc hại



Biện pháp phòng tránh hóa chất độc hại


Quá nhiều hóa chất trong môi trường có thể gây tổn hại cho sức khỏe vĩnh viễn. Tuy nhiên, bạn không nên từ bỏ hoàn toàn các chất tẩy rửa.
Hãy tham khảo một vài bí kíp dưới đây để tổ ấm của bạn luôn sạch và hoàn toàn không có chất gây ô nhiễm.
Biện pháp phòng tránh hóa chất độc hại
1. Làm sạch không khí
Điều cốt yếu là sự thông thoáng. Hãy thông khí căn phòng trong và sau khi lau dọn, đặc biệt là khi bạn làm những việc nặng nhọc và tốn nhiều thời gian như cọ tường nhà tắm hoặc khi bạn bị rối loạn hô hấp. Hãy bật quạt thông gió trong nhà tắm và mở cửa sổ nếu có. Những phòng nhỏ sẽ bí hơn phòng lớn vì có ít không khí để pha loãng hóa chất độc hại.
2. Tránh lạm dụng hóa chất
Bạn hãy tiến hành lau dọn chỉ với một lượng  tẩy rửa nhỏ nhất.
3. Rửa sạch hóa chất
Hãy rửa kỹ các bề mặt bằng nước sau khi sử dụng hóa chất.
4. Đọc kỹ hướng dẫn
Nhiều nhãn hàng cảnh báo nguy hiểm và cung cấp hướng dẫn để sử dụng an toàn hơn. Không bao giờ trộn lẫn các sản phẩm tẩy rửa với nhau – đặc biệt là chất tẩy chứa clo với những sản phẩm chứa a-mô-ni-ắc, sẽ tạo ra khí độc. Đậy nắp sản phẩm ngay sau khi sử dụng.
5. Trang bị bảo hộ
Một số loại bình xịt và bình phun đẩy các phân tử có thể hít phải vào trong không khí, do vậy bạn hãy cân nhắc việc đeo khẩu trang sử dụng một lần khi vệ sinh tổng thể ngôi nhà. Bạn nên tránh chọn lựa các sản phẩm có mùi thơm ngát vì chúng thường có terpene (như dầu thông, hương chanh .v.v...).
6. Sử dụng nguyên liệu tự nhiên
Hãy lưu ý rằng xà phòng và nước, giấm hoặc bột nở kết hợp với một số chất tẩy rửa thông thường khác có thể giúp bạn đánh bóng mọi ngóc ngách thay vì một tá các hóa chất tẩy rửa khác nhau.

ST

Thứ Tư, 25 tháng 10, 2017

Công thức hóa học của cơ thể con người viết như thế nào?

Cơ thể con người được cấu thành bởi hàng hoạt các loại tế bào cùng với nhiêu nguyên tố hóa học với tỷ lệ khác nhau. Từ trước đến nay, chua có ai nghĩ đến công thức hóa học ngoại trừ Joe Hanson - một nhà sinh vật học kiêm cây bút khoa học Hoa Kỳ đã tính toán các thành phần hóa học của cơ thể người để đưa ra một công thức hóa học chung cho nhân loại, giống như H2O là công thức hóa học của nước.
Tiến sĩ Joe Hanson cho rằng, một phân tử người có thể chứa tới 375 triệu nguyên tử hyđro, 132 triệu nguyên tử oxy và 85,7 triệu nguyên tử cácbon. Tuy nhiên, nó chỉ chứa 1 nguyên tử cobalt và 3 phân tử kim loại molybdenum. Khi viết đầy đủ, công thức của phân tử người sẽ là:
CoMoSeCrF13 Mn13 I14 Cu76 Zn2.110 Fe2.680 Si38.600 Mg40.000 Cl127.000
K177.000 Na183.000 S206.000 P1.020.000 Ca1.500.000 N6.430.000 C85.700.000
O132.000.000 H375.000.000.

Dẫu vậy, tiến sĩ Hanson tuyên bố, công thức trên chỉ đại diện cho cấu tạo hóa học của cơ thể người lúc mới sinh. Suốt cuộc đời của chúng ta, tỉ lệ những thành phần này sẽ thay đổi theo tuổi tác và chúng ta sẽ thu nhận thêm lượng nhỏ các thành phần khác, chẳng hạn như những kim loại nặng và vàng.
Tiến sĩ Hanson giải thích: "Trong số 98 thành tố xuất hiện tự nhiên, chỉ hơn 30 thành tố được ghi nhận là thiết yếu đối với dạng sống nào đó trên Trái đất. Thời cổ đại, các học giả từng tin rằng, mọi thứ trong vũ trụ chỉ được tạo thành từ 4 yếu tố là đất, nước, lửa và không khí. Ngày nay, chúng ta biết rằng mọi thứ phức tạp hơn thế. Các sinh vật cấu tạo từ tế bào, các tế bào hình thành từ các phân tử và các phân tử cấu tạo từ các nguyên tử. Tuy nhiên, quan điểm xưa cũ dường như cũng có phần đúng. Nhìn chung, tới 97% khối lượng của mọi vật chất sống chỉ do 4 nguyên tố hóa học tạo nên."

Chân dung người tìm ra công thức hóa học của cơ thể người, tiến sỹ Joe Hanson.
Nhà sinh vật học Hoa Kỳ cũng tính toán được rằng, cơ thể của một người trung bình chứa 16kg oxy, đủ để lấp đầy một thể tích tương đương với 6 con voi. Ngoài ra, nó cũng chứa đủ lượng hyđro để lấp đầy thể tích của một con cá voi xanh cũng như chứa lượng nitơ tương đương trong 400 lít nước tiểu.Đặc biệt, theo tiến sĩ Hanson, một người ở mức trung bình nếu phải cắt bỏ toàn bộ đuôi tóc và các móng chân, chúng ta có thể trích lấy từ đó một thỏi vàng tí hon trị giá khoảng 0,001 USD.
Ông Hanson nhấn mạnh thêm: "Một người trưởng thành, ở mức trung bình chứa 60 nguyên tố với lượng có thể phát hiện được, hầu hết với lượng rất nhỏ từ chế độ dinh dưỡng và môi trường tích tụ theo thời gian. Nếu bạn phân lập tất cả các thành phần này trong cơ thể mình ở dạng tinh khiết nhất, chúng có thể bán được 1.000 - 2.000 USD ngoài thị trường. Tất nhiên, bạn không thể làm được điều đó trong thực tế, nhưng nó mang lại cho chúng ta một cách khác để xem xét sự sống."
Nghiên cứu về cơ thể người xoay quanh giải phẫu học và sinh lý học. Cơ thể con người có thể biểu hiện các bất thường cấu trúc không có ý nghĩa bệnh lý nhưng cần được nhận biết. Sinh lý học tập trung vào các hệ cơ quan, cơ quan cơ thể người và chức năng của chúng. Nhiều hệ cơ quan và cơ chế tương tác với nhau để duy trì cân bằng nội môi.

Tham khảo Dailymail

Thứ Hai, 23 tháng 10, 2017

Diethylene Glycol (D.E.G)




Xuất xứ : Arab,Tai wan, Malaysia;
Qui cách :225, 235 kg/phuy

1.Giới thiệu về Diethylene Glycol (D.E.G)

  • Tên hoá học  : Diethylene Glycol;2,2- Dihydroxyethyl ether
  • CTPT: C4H­­10O3
  • Nhiệt độ sôi : 228-2360C
  • Nhiệt độ đông : -400C

2.Tính chất của Diethylene Glycol (D.E.G)

  • DEG là chất lỏng trong suốt,bay hơi, hút ẩm, nhiệt độ sôi cao, mùi có thể nhận biết được, vị hơi đắng. Dung dịch pha loãng có vị hơi ngọt. Có thể trộn lẫn với và hút ẩm mạnh như Glycerol.
  • D.E.G phản ứng với O­2 không khí tạo thành peroxide
  • Hoà tan hoàn toàn với nước ở nhiệt độ phòng.
  • Tốc độ bay hơi ( ether =1):>10.000
  • Khả năng hoà tan : DEG hoà tan nitrate cellulose, nhựa, nhiều loại thuốc nhuộm.
  • Các chất tan hạn chế trong DEG là gelatine, dextrin và casein
  • Các chất không tan trong DEG là hydrocacbon thơm và hydrocacbon béo, dầu thực vật và dầu động vật, dầu thông,cellulose acetate, nhựa copal, cao su clo hoá.

3.Ứng dụng của Diethylene Glycol (D.E.G)

a.Giữ ẩm

  •  Sấy không khí: DEG có ái lực với nước vì thế nó là chất liệu tốt để khử nước cho khí tự nhiên, loại trừ được hơi ẩm trong các đường truyền và ngăn chặn sự hình thành hydrate hydrocacbon (chất này làm giảm dung tích của đường ống)
  •  Chất hoá dẻo và hút ẩm cho sợi, giấy, keo dán, hồ dán, sơn. mực in, nút bần.

b.Chất bôi trơn

  • Chất trợ mài thuỷ tinh
  • Thành phần của chất hồ vải
  • Chất trợ nghiền trong sản xuất ximăng
  • Chất gở khuôn

c.Chất kết hợp dung môi

  • Làm chất ổn định cho chất phân tán dầu có thể hoà tan
  • Chất kết hợp cho màu nhuộm và các thành phần trong mực in

d.Dung môi

  •  Phân tách các hydrocacbon mạch thẳng và mạch vòng
  • Mực in, mực viết, mực tàu, mực viết bi, mực in phun (pigment), chât màu cho sơn và thuốc nhuộm (dye)
  •  DEG hoà tan với nước và nhiều chất vô cơ được dùng làm dung môi và chất kết hợp trong dầu bôi trơn cho ngành dệt, dầu cắt và xà phòng tẩy rửa hoá học
  •  Dung môi hoà tan thuốc nhuộm và nhựa có trong mực steam-set dùng cho máy in có tốc độ cao

e.Chất chống đông

  • Chống đông cho sơn latex
  • Dùng trong dung dịch phá băng
  • Dùng trong dung dịch tải nhiệt

f.Hoá chất trung gian

  • Nguyên liệu chất hoá dẻo cho bóng NC, sơn sấy và keo dán.
  • Sản xuất polyester polyol dùng trong foam urethane
  • Sản xuất PU nhiệt dẻo
  • Chất nhũ hoá
  • Dầu bôi trơn, dầu nhớt.
  •  Nguyên liêu thô trong sản xuất ester và polyester được dùng làm chất phụ gia của dầu bôi trơn, làm nguyên liệu thô cho sơn, keo dán
  •  Nguyên liệu ban đầu để sản xuất DEG nitrate (đây là thành phần của thuốc nổ không có khói), nguyên liệu để sản xuất nhựa tổng hợp, nhựa acrylate, methacrylate, urethane.

Các loại nhựa
Các loại dung môi
Hóa chất khác

Quy trình công nghệ sản xuất và sản phẩm dung môi sinh học

Quy trình công nghệ sản xuất và sản phẩm dung môi sinh học



Tiêu chuẩn đạt được:  Tiêu chuẩn nước ngoài
Ứng dụng: Tẩy rửa bề mặt, dung môi trong ngành in, sơn, xử lý sự cố tràn dầu,…
Ưu điểm của sản phẩm dung môi sinh học
      - DMSH có khả năng hoà tan tốt, ít bay hơi, không bắt cháy,  không ảnh hưởng đến sức khoẻ, có khả năng phân huỷ sinh học, có thể sử dụng trong ngành thực phẩm và không tham gia vào quá trình tạo ra ozon quang hoá
   - DMSH có khả năng thay thế dung môi công nghiệp có nguồn gốc hoá thạch (là nguồn nguyên liệu đang dần cạn kiệt và giá cả bấp bênh và gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và môi trường sống)
   - DMSH có nguồn gốc từ thực vật (nguồn nguyên liệu tái tạo được).
Ưu điểm của công nghệ sản xuất dung môi sinh học
   - Là quá trình dị thể, ít phát thải nên thân thiện môi trường hơn so với quá trình đồng thể truyền thống
   - Chi phí đầu tư thấp vì xúc tác không gây ăn mòn thiết bị như các quá trình đồng thể truyền thống
   - Hệ thống thiết bị được thiết kế nhỏ gọn, có thể chế tạo trong nước nên giảm được chi phí đầu tư thiết kế, vận chuyển và lắp đặt thiết bị
   - Hiệu suất quá trình cao hơn so với các quá trình truyền thống nhờ sử dụng xúc tác thích hợp và dung môi thích hợp
Bản quyền: Đã đăng ký bản quyền sáng chế   

Nguồn: viic.vn