FF 2018 ~ Vancaochem

Ảnh 1

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Ảnh 2

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Ảnh 3

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Ảnh 4

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Ảnh 5

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Trang chủ

Thứ Hai, 31 tháng 12, 2018

CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2019


CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2019

Thứ Hai, 3 tháng 12, 2018

Chống thấm Gạch Ngói Đá VC 16

Chống thấm gạch ngói đá VC16                
   Chống thấm gạch ngói đá VC16

CHỐNG THẤM GẠCH NGÓI ĐÁ VC 16
(Xuất xứ Đức) CHỐNG THẤM VC 16  Siliconate
Đóng gói: 280kg/ 1 phuy sắt màu xanh hoặc Can 5kg, 20kg, 40kg.

Thứ Sáu, 7 tháng 9, 2018

Nitrocellulose

Nitrocellulose

Xuất xứ: Thái Lan

Quy cách: 100kgs/phuy; 120kgs/phuy;

1.Các đặc tính của màng nitrocellulose

  • Tốc độ khô cao
  • Dễ sử dụng
  • Bay hơi dung môi cao
  • Tạo màng tốt
  • Bóng
  • Không dẻo nhiệt

2.Tính chất hoà tan của nitrocellulose

  • Một trong những tính chất quan trọng nhất của nitrocellulose là khả năng hoà tan tốt trong nhiều loại dung môi (ester, ketone, glycoll ether,alcohol…)
  • Nitrocellulose hoà tan tạo ra dạng gel nhớt.Dung dịch thu được trong mờ và ít có màu. Độ nhớt của dung dịch khác nhau do độ dài của chuỗi phân tử.

3.Dung môi của nitrocellulose

  • Nitrocellulose hoà tan trong acetic esters(ethyl, isopropyl và butyl acetate : được dùng thường nhất), ketones( acetone,MEK, MIBK) và vài glycol ethers.
  • Cồn không là dung môi thật sự của nitrocellulose,nhưng chúng tạo ra tính tan khi dùng kết hợp với dung môi thực sự, chúng là dung môi sau cùng.
  • Thường sử dụng kết hợp dung môi thực sự, dung môi sau cùng và chất pha loãng. Vd: ethyl acetate/ isopropanol/ toluene.

4.Quá trình làm khô màng nitrocellulose

  • Màng cellulose khô do sự bay hơi của dung môi thật sự. Nitrocellulose tạo màng khô nhanh. Tốc độ khô có thể được điều khiển bằng cách chọn lựa dung môi có tốc độ bay hơi khác nhau.
  • Một hỗn hợp dung môi có thành phần thích hợp sẽ bay hơi nhanh và tạo một màng đồng nhất.

5.Ứng dụng nitrocellulose:

  • Cellulose được xử lý bằng axít sulfuric và nitrat kali để cho ra cellulose mononitrat. Đây được sử dụng trong thương mại như là 'celluloid', một loại nhựa dễ cháy được sử dụng đối với sơn mài và phim ảnh.
  • Màng nitrocellulose, hoặc giấy nitrocellulose là một màng dính được sử dụng cho việc cố định axit nucleic ở miền nam blot và bắc blot. Nó cũng được sử dụng để cố định các protein trong các blot thuộc phương Tây và kính hiển vi nguyên tử vì mối quan hệ không đặc hiệu của nó đối với các amino acid.
  • Nitrocellulose được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ các xét nghiệm chẩn đoán nơi xảy ra kháng thể kháng nguyên và kháng thể.
  • Bóc vỏ than bằng nitrocellulose
  • Các loại đèn flash của nhà ảo thuật là các tờ giấy hoặc vải làm từ nitrocellulose, cháy gần như ngay lập tức với đèn flash sáng, không để tro.
  • Đối với chuyến bay vào vũ trụ, nitrocellulose được Copenhagen Suborbitals sử dụng trên một số nhiệm vụ như là một phương tiện để vứt bỏ các thành phần hình con nhộng của tên lửa / không gian và triển khai các hệ thống phục hồi. 
  • Sơn Nitrocellulose đã được sử dụng cho guitar và saxophones. Được sản xuất bởi DuPont, sơn cũng được sử dụng cho xe ô tô có cùng mã màu với rất nhiều guitar như Fender và Gibson.
  • Sơn lót Nitrocellulose cũng được sử dụng cho máy bay, được sơn trên máy bay có lớp phủ bằng vải để thắt chặt và bảo vệ vật liệu.
  • Nó cũng được sử dụng để đóng thẻ bài và để giữ ghim lại với nhau trong các văn phòng đóng ghim.
  • Sơn móng được làm từ sơn mài nitrocellulose vì nó không tốn kém, khô nhanh và không gây hại cho làn da.
  • Sơn Nitrocellulose được phủ lên trên nhôm hoặc đĩa thủy tinh, sau đó các rãnh được cắt bằng máy tiện, để tạo ra một bản ghi âm. Chúng được gọi là đĩa axetat.
  • Guncotton, tan trong khoảng 25% trong acetone, tạo thành một loại sơn mài được sử dụng trong giai đoạn đầu của việc hoàn thiện gỗ để tạo ra một lớp hoàn thiện có độ cứng với độ bóng sâu. Thường là lớp phủ đầu tiên, được chà nhám và các lớp phủ khác liên kết với nó.

 

 Loại Nitrocellulose
SS1/8,1/4,1/2,20Mực in ống đồng, in mềm dẻo
RS 1/16, 1/8Lacquer cho gỗ, giấy cần có hàm lượng rắn cao nhất
RS 1/4, 3/8Các loại sơn có hàm lượng chất rắn cao như sơn quét, sơn gỗ, lớp phủ ngoài cho giấy.
RS 1/2Sơn gỗ và sơn xe hơi, sơn quét, lớp phủ ngoài cho giấy
RS 5Sơn máy bay, sơn nứt và sơn giả da.
RS 20Sơn máy bay, sơn giả da, sơn bảo vệ cho kim loại,sợi và da
RS 40, 80Các loại sơn nhúng cần lớp sơn mỏng, sơn giả da.
RS 120Lớp phủ ánh sáng huỳnh quang (bóng đèn neon)
RS 1000Lớp phủ ánh sáng huỳnh quang (bóng đèn neon)

6. Nguy hiểm

  • Collodion, một giải pháp của nitrocellulose trong ether và ethanol, là một chất lỏng dễ cháy.
  • Khi khô, nitrocellulose là chất nổ và có thể bốc cháy bằng nhiệt, tia lửa, ma sát. Một bình chứa quá khô của nitrocellulose được cho là nguyên nhân ban đầu của Vụ nổ tại Thiên Tân 2015.

 

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO

Các loại dung môi

Phụ gia cho sơn

Phụ gia ngành nhựa 

Thứ Hai, 27 tháng 8, 2018

Solvent A100, A150

Solvent A100, A150 là một chất lỏng trong suốt, không màu, có khả năng hòa tan tốt. Nó có giới hạn sôi tương đối hẹp và tốc độ bay hơi vừa phải.
Tên Sản Phẩm: Solvent A100, Solvent A150, Solvent R100, C9, Pegasol 100, Shellsol 100, , Naphtha Automatic Solvent
CTHH: 64742-95-6
Quy Cách: 180KG/PHUY
Xuất Xứ: Hàn Quốc

Solvent A100 
Solvent A100

1.Tính chất của Solvent A100, A150

  • R100 là chất dễ cháy ở cả dạng lỏng và dạng khí, áp suất hơi khá cao nên cần sử dụng ở những nơi thông thoáng và những nơi không có những nguồn phát cháy (như lửa, điện, các công tắc điện không được bảo vệ…)
  • Điểm chớp cháy của R100 vào khoảng 41 oC.

2. Thông số kỹ thuật của Solvent A100, A150

TÍNH CHẤT
PHƯƠNG PHÁP
THÔNG SỐ
 
 
 Ngoại quanQuan sátChất lỏng, trong suốt 
 Tỉ trọng ở 15oC, g/mlASTM D40520.86 ~ 0.88 
 Điểm chớp cháy, oCASTM D56Min 38 
 Độ màu, SayboltASTM D156Min 28 
 Ăn mòn lá đồng (100 oC, 3HRS)ASTM D849PASS 
 Hàm lượng Aromatic, wt%UOP 744Min 98 
 Điểm Aniline, oCASTM D1611Max 17 
 Nhiệt độ chưng cất ở 760mmHg, oCASTM D86- 
        Điểm sôi đầu, oC Min 155 
        Điểm sôi cuối, oC Max 181 

3. Ứng dụng của Solvent A100, A150

3.1.Sản xuất sơn và nhựa

  • Solvent 100, 150 được dùng rộng rãi trong son bề mặt vì nó là dung môi có độ bay hơi vứ và khả năng hòa tan cao.
  • Do có tốc độ bay hơi vừa nên Solvent 100, 150 được xem là thành phần lý tưởng trong sơn đòi hỏi phần chất thơm sau cùng khô chậm.
  • Solvent 100, 150 được dùng làm dung môi và chất pha loãng trong sơn lacquer, vecni và men nung. Nó được dùng trong sơn có hàm lượng chất rắn cao, đặc biệt dùng trong sản phẩm cần màng sơn dày với số lớp sơn tối thiểu.
  • Solvent 100, 150 thường được dùng trong men tráng và sơn cho xe hơi, dùng trong các ngành công nghiệp khác cần lớp sơn cuối có độ bóng cao và bền.

3.2.Thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ

  • Solvent 100, 150 được dùng làm dung môi cơ bản cho thuốc diệt cỏ và thuốc trừ sâu, những sản phẩm này cần khả năng hòa tan cao và độ bay hơi vừa.

3.3.Dung môi tẩy rửa

  • Solvent 100, 150 nguồn chất thơm rất kinh tế cho chất tẩy.
Các loại dung môi 
Phụ gia 
Chất tẩy rửa

Thứ Sáu, 10 tháng 8, 2018

Methyl Acetate (MA)



Xuất xứ: Trung Quốc
Quy cách: 190kg/phuy
Công thức hóa học: C3H6O2

1.     Tính chất của Methyl Acetate (MA):

  • Dung môi MA (Methyl Acetate) có công thức C3H6O2, là chất lỏng dễ cháy, mùi ngọt nhẹ giống như mùi nước tẩy sơn móng tay, có khả năng bay hơi nhanh là một trường hợp điển hình của hợp chất hữu cơ dễ bay hơi.
  • Dung  môi Methyl acetate (MA) có thể trộn với hầu hết các dung môi hữu cơ. Nó hòa tan gồm ester, poly styrene, polyvinyl chloride, long não, cao su clo hóa, các chất nhựa khác và là dung môi cho Nitrocellulose. Nó hòa tan trong ether, alcohol, và tan ít trong nước.

Thứ Tư, 1 tháng 8, 2018

PERCHLOROETHYLENE (PCE)


 Xuất xứ : Nhật
Khối lượng : 300kgs
Mô tả ngoại quan: 
1.Tính chất của PERCHLORO ETHYLENE (PCE):
- Số Cas:127-18-4
- Công thức phân tử: C2Cl4
- Khối lượng phân tử:165.83 g/mol
- Ngoại quan: Chất lỏng không màu
- Mùi: Ngọt đặc trưng
- Tỉ trọng: 1.622g/cm3
- Nhiệt độ đông đặc: -19oC
- Nhiệt độ sôi:121.1oC
- Tính tan trong nước:0.15 g/L
- Áp suất hơi:1.9
- Độ nhớt (25oC): 0.89 cP

2.Sản xuất PERCHLORO ETHYLENE (PCE)

  •  Michael Faraday lần đầu tiên tổng hợp tetrachloroethene năm 1821 bằng cách phân hủy nhiệt của hexachloroethane
C2Cl 6 → C2Cl 4 + Cl 2
  • Phần lớn PCE được sản xuất bằng cách chlor hóa hydrocarbon ở nhiệt độ cao. Phương pháp này liên quan đến phát hiện của Faraday do hexachloroethane bị phân hủy nhiệt. Sản phẩm phụ bao gồm carbon tetrachloride, hydro chloride, và hexachlorobutadiene.
  • Một số phương pháp khác đã được phát triển như việc gia nhiệt 1,2-dichloroethane ở 400oC với chlor, phản ứng xảy ra như sau:
ClCH2CH2Cl + 3Cl 2 → Cl2C=CCl2 + 4HCl
  • Phản ứng này có thể được xúc tác bởi một hỗn hợp kali clorua , nhôm clorua hoặc than hoạt tính. Sản phẩm phụ chủ yếu là trichloroethylene, được tách ra bằng chưng cất.
3.Ứng dụng của PERCHLORO ETHYLENE (PCE)
  • PCE là một dung môi hữu cơ dễ bay hơi, ổn định, không cháy. Do những đặc tính này mà nó được sử dụng rộng rãi trong giặt khô.
  • Hỗn hợp của PCE với một số chlorocarbons khác được dùng để tẩy rửa dầu mỡ trên bề mặt kim loại.
  • Dùng trong chất tẩy sơn

1.PCE S grade (pH =7)

  • Loại này được dùng chủ yếu trong giặt khô, nó được dùng chung với một số phụ gia và bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần áo sau khi giặt. Các phụ gia này được thu hồi lại cùng với dung môi sau chưng cất.
  • Loại này không thích hợp cho tẩy rửa dầu mỡ trên bề mặt kim loại

2.PCE M grade (pH = 9)

  • Chủ yếu dùng cho tẩy rửa dầu mỡ trên bề mặt kim loại và cũng có thể dùng trong giặt khô.
  • Perchloroehthylene còn gọi tetrachloroethylene có công thức  C2Cl4 , là một chất lỏng không màu được sử dụng rộng rãi để giặt khô các loại vải, do đó nó là đôi khi được gọi là "chất lỏng giặt khô."
  •  Perchloroethylene có một mùi đặc trưng dễ phát hiện dù với nồng độ rất thấp.

Hóa chất ngành sợi
Các loại dung môi 
Hóa chất ngành nhựa

Thứ Ba, 24 tháng 7, 2018

SEC-BAC (Butyl acetate)

SEC -BAC                 
SEC-BAC (Butyl acetate)

Trong năm gần đây, do mối quan tâm toàn cầu ngày càng tăng về môi trường, mọi người có xu hướng cắt giảm việc sử dụng các dung môi như toluene, xylene, và xeton. Tiến bộ hướng tới phát triển và sử dụng sơn nhựa không dung môi.

1.Đặc điểm của SEC-BAC (Butyl acetate)

  • Dung môi oxy hóa chẳng hạn như acetic ester được sử dụng để thay thế hydrocacbon thơm và xeton trong sơn dung môi. Trong thay thế sự kết hợp dung môi, butyl acetate và tính khí của nó có thể mất vị trí của methyl isobutyl ketone.
  • Butyl acetate và ethyl acetate có thể thay thế toluen và xylen trong một số kết hợp. Hơn nữa, este acetic cũng có thể được sử dụng để thay thế toluene, xylene, và methyl isobutyl ketone trong quá trình chiết xuất nhất định.
  • Theo các trường hợp khi việc sử dụng dung môi sơn giảm. Người ta ước tính rằng acetic ester nhìn thấy triển vọng lớn trong việc sử dụng nó như một dung môi.

2. Tính chất của SEC-BAC (Butyl acetate)

SEC-BAC (Butyl acetate) tương tự như n-butyl acetate và isobutyl acetate về tính chất. Nó cũng hòa tan được nhiều nguyên liệu. Có thể được sử dụng để thay thế n-butyl acetate và isobutyl acetate để làm dung môi hòa tan nitrocellulose, sơn mài, sơn acrylic, sơn polyurethane.

3.Ứng dụng của SEC-BAC (Butyl acetate)

Với tiến bộ không ngừng của khoa học và công nghệ, 2-butyl acetate đang được sử dụng rộng rãi hơn trong các lĩnh vực sau:
  • Được sử dụng như dung môi pha sơn: 2-butyl acetate là tương tự như n-butanol acetate và isobutyl acetate về tính chất. Nó cũng hòa tan được nhiều nguyên liệu. Có thể được sử dụng để thay thế n-butanol acetate và isobutyl acetate để làm dung môi như nitrocellulose sơn mài, sơn acrylic, sơn polyurethane. Bên cạnh đó, nó cũng có thể được sử dụng làm chất  khô nhanh cho vật liệu quang. Kim loại kết thúc, 2-butyl acetate có thể được sử dụng để giải thể butyrate acetate cellulose.
  • Được sử dụng như một dung môi trong quá trình để làm cho việc tổng hợp nhựa.
  • Được sử dụng làm chất khô nhanh cho vật liệu quang. Sec-butyl acetate còn có thể được dùng để giải thể nhựa Cellulose Acetate Butyrate (CAB).
  • Sử dụng như là chất pha loãng. Đó là một thành phần lý tưởng để giảm chi phí. Ít độc tính trong quá trình sản xuất chất pha loãng như Tiana, dầu chuối, vv.
  • Được sử dụng trong mực in: Nó có thể được sử dụng như một dung môi dễ bay hơi khi làm cho mực in, thay thế n-butanol acetate.
  • Được sử dụng như một dung môi để thay thế n-butanol acetate khi thực hiện gắn kế.

4. Ứng dụng khác của SEC-BAC (Butyl acetate)

  • Được sử dụng trong ngành công nghiệp dược phẩm: 2-butyl Acetate có thể được sử dụng để làm cho penicillin. Kể từ khi nó có tính biến động trung bình và thẩm thấu tốt cho da, nó là một thành phần góp phần cải thiện sự hấp thu thuốc.
  • Được sử dụng như một gia vị: Tương tự như đồng phân khác. 2-butyl acetate có mùi trái cây. Có thể được sử dụng như là bản chất trái cây.
  • Được sử dụng như một thành phần của môi trường phản ứng. 2-butyl acetate phân tử chiral, mà là tương tự như hai chung acetates butyl. Có thể được sử dụng như một phương tiện phản ứng, ví dụ, tổng hợp trialkylamine oxit, N, và keo ethylene N-diallyl.
  • Được sử dụng như một thành phần của đại lý làm sạch kim loại để rửa sạch sơn bề mặt của kim loại.
  • Được sử dụng như một thành phần của đại lý chiết xuất. Chiết xuất rượu, propanols, và axit acrylic, vv. Hoặc làm đại lý azeotrony chưng cất. Một phần thay thế toluene, xylene, và methyl isobutyl ketone.


Chất tải lạnh
Propylene Glycol (PG) công nghiệp
Propylene Glycol dược
Monoethylene glycol (M.E.G)
Cellosovle Acetate ( Chống mốc)
Butyl Acetate, Toluene, Methanol 
Các loại dung môi

Thứ Hai, 16 tháng 7, 2018

Propylene Glycol USP/EP

1.Tiêu chuẩn an toàn của Propylene Glycol USP/EP

Propylene Glycol là chất kháng khuẩn và là chất bảo quản thực phẩm hiệu quả. PG USP là một dung môi quan trọng hoà tan nhiều loại chất thơm. hưong dược được dùng trong công nghiệp ly trích hương thơm tạo ra các hương thơm cô đặc có chất lượng cao và

2.Tiêu chuẩn kỹ thuật của Propylene Glycol USP/EP

Hóa chất ngành SƠN, MỰC IN, TẨY RỮA, DƯỢC PHẨM, MỸ PHẨM, Nông Nghiệp, NTTS..

3.Tính năng của Propylene Glycol USP/EP

Propylene Glycol dược có độc tính thấp và cực kỳ tinh khiết vì thế nó được dùng trong công nghiệp dược, mỹ phẩm, thực phẩm, nước giải khát và các ứng dụng khác. Polypropylene glycol là chất lỏng không màu, gần như không mùi, hơi nhớt, hút ẩm, có khả

4.Phân loại phụ của Propylene Glycol USP/EP

Dung môi ngành Sơn và Mực in ..

5.Ứng dụng của Propylene Glycol USP/EP

Ứng dụng a.Ứng dụng trong kem đánh răng và mỹ phẩm b.Ứng dụng trong thực phẩm và dược c.Thuốc lá d.Chất tải lạnh

Thứ Tư, 11 tháng 7, 2018

NBA- Normal Butanol

N-Butanol-N-butyl-alcohol-Normal-Butanol 
N-Butanol-N-butyl-alcohol-Normal-Butanol

NBA- Normal Butanol có những tên gọi khác như Butalcohol, Butanol, 1-Butanol, Butyl alcohol, Butyl hydrate, Butylic alcohol, Butyralcohol, Butyric alcohol, Butyryl alcohol, Hydroxybutane, Propylcarbinol
Công thức phân tử là CH3(CH2)3OH

1.Thông tin tổng quát về tính chất vật lý cùa NBA- Normal Butanol:

  • NBA- Normal Butanol ở dạng lỏng, trong suốt, không màu, có mùi nồng đặc trưng của rượu mạnh.
  • NBA- Normal Butanol có độ bay hơi trung bình, có tính hút ẩm nhẹ.
  • NBA- Normal Butanol là có độ hòa tan trong nước là 73 g/L và 77 g /l ở 20 ° C .
  • Nhiệt độ nóng chảy -89,8°C (-129,6 ° F; 183,3 K)
  • Nhiệt độ sôi 117,7 ° C (243,9 ° F; 390,8 K)
  • Áp suất hơi: 0.56 kPa ở 20°C .
  • Độ axít (pKa) 16,10
  • Chỉ số khúc xạ (nD) 1,3993 (20 ° C)
  • Độ nhớt 2,544 cP
  • Mật độ tương đối: 0,809-0,811 g / cm 3
  • Nó là một hợp chất cao khúc xạ bào mòn một số loại nhựa và cao su. Ngoài ra có thể hòa lẫn với ethanol, ethyl ether . Nó có thể trộn lẫn với nhiều loại dung môi hữu cơ, và không phù hợp với chất oxi hóa mạnh. Nó rất dễ bùng cháy, chỉ cần nguồn tia sáng mạnh. Nó được sử dụng như một dung môi trực tiếp và như một trung gian trong sản xuất hóa chất hữu cơ khác (ví dụ: Butyl acrylate và methacrylate, ete glycol, butyl acetate, sử dụng dung môi trực tiếp, dẻo, nhựa amin, bao gồm butylamines).
  • Theo khảo sát sơ lược và báo cáo rằng gần 70% các loại sơn ngoại quan và 85% của các loại sơn nội thất hiện nay, trong gốc nước có pha NBA- Normal Butanol và các đồng phân của nó.
  • Khi nhu cầu xây dựng và thẩm mỹ kiến trúc phát triển, NBA- Normal Butanolbutyl acrylate và butyl acetate, ngày càng trở nên quan trọng.

2. Sản xuất NBA- Normal Butanol

  • NBA- Normal Butanol tự nhiên xuất hiện trong quá trình lên men của đường và carbohydrate như một sản phẩm phụ, và có mặt trong nhiều loại thực phẩm và đồ uống. Nó cũng là một hương liệu nhân tạo được phép sử dụng ở Hoa Kỳ.
  • Ngoài ra trong bơ, kem, trái cây, rượu rum, whisky, kem và kem, bánh kẹo, hàng hóa và bổ nướng cũng sử dụng NBA- Normal Butanol. Nó cũng được sử dụng trong một loạt các sản phẩm tiêu dùng.
  • NBA- Normal Butanol có thể xuất hiện tự nhiên như là sản phẩm của quá trình lên men của đường và các carbohydrate khác.
  • Tuy nhiên, nó chủ yếu được sản xuất trong vực công nghiệp. NBA- Normal Butanol được sản xuất trong công nghiệp .
  • Nó là một số sản phẩm hóa dầu từ nguyên liệu dầu mỏ là Propylene. Propylene được hydroformyl hóa thành butyraldehyd  được gọi là quá trình oxo với sự hiện diện của Rhodium. Butyraldehyd sau đó được hydro hóa thành n-Butanol.

3. Ứng dụng của NBA- Normal Butanol

  • NBA- Normal Butanol dùng pha loãng sơn và  trong các ứng dụng lớp phủ khác, như mực in, thuốc nhuộm. Vecni, nhựa, long não, dầu thực vật, thuốc nhuộm, chất béo, sáp, nhựa cây, nhựa cánh kiến ​​đỏ, cao su, và ancaloit.
  • NBA- Normal Butanol  trong quá trình sản xuất polyolefin, tráng nhựa Alkyd.
  • Trung gian trong sản xuất hóa chất khác như butyl acrylate, butyl acetate, dibutyl phthalate, dibutyl sebacate, và những butyl ester, butyl ether khác như butyl glycol (BCS), butyl diglycol (DBG), butyl triglycol, và những butyl ether acetate, este của thuốc diệt cỏ (như 2,4-D, 2,4,5-T), dược phẩm, thuốc thú y.
  • NBA- Normal Butanol dùng làm chất pha loãng, tác chất phản ứng trong sản xuất nhựa urea-formaldehyd và melamine-formaldehyd.
  • Ứng dụng trong ngành công nghiệp dệt may , Hàng may mặc sản xuất từ polyvinyl butyral vải bọc.
  • Sản xuất kính an toàn, chất lỏng thuỷ lực, chất tẩy rửa.
  • Chiết sản xuất thuốc kháng sinh, vitamin, và kích thích tố , Ngoài ra nó còn được sử dụng làm chất ly trích trong sản xuất thuốc kháng sinh, các loại hóc môn, vitamin.
  • NBA- Normal Butanol được sử dụng như một thành phần trong nước hoa và dùng làm dung môi để ly trích các tinh dầu.
  • Phụ gia xi măng để tăng độ mịn
  • Làm dung môi pha sơn, dung môi hòa tan các loại nhựa tự nhiên, tổng hợp.
  • N-Butanol đã được đề xuất như một chất thay thế cho nhiên liệu diesel và xăng.

4. Bảo quản

  • Quy định về lưu trữ NBA- Normal Butanol bình thường không phức tạp, điều kiện yêu cầu là thoáng mát, khô ráo và cách xa chất oxy hóa. Tránh tiếp xúc ánh sáng mặt trời, gần nguồn nhiệt và nơi có thể phát ra tia lửa. NBA- Normal Butanol nên được lưu trữ trong các thùng phuy làm bằng thép không gỉ, nhôm hoặc thép carbon.

5. Cảnh báo

  • NBA- Normal Butanol được coi là một hóa chất độc hại.
  • Hơi NBA- Normal Butanol gây kích ứng da và mắt, chóng mặt và nhức đầu

Các loại dung môi
Hóa chất ngành nhựa
Hóa chất ngành sơn

Thứ Năm, 21 tháng 6, 2018

Nhựa, phân biệt nhựa PE, PP,PVC,PET

Các loại nhựa PE, PP, PVC, PC, PET có đặc tính và công dụng khác nhau. Cần phân biệt rõ để tránh lựa chọn nguyên liệu sai mục đích sản xuất và sử dụng, gây ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa, sản phẩm.

1. Một số tính chất cơ học và vật lý của nhựa

1.1.Tính chất vật lý:

               - Tỷ trọng nhựa:
Vật liệu nhựa tương đối nhẹ, tỷ trọng dao động từ 0,9-2. Tỷ trọng nhựa phụ thuộc vào độ kết tinh: độ kết tinh cao thì tỷ trọng cao.
                -Chỉ số nóng chảy(MI)
Là trị số thể hiện tính lưu động khi gia công của vật liệu nhựa. Chỉ số nóng chảy càng lớn thể hiện tính lưu động của nhựa càng cao và càng dễ gia công.
Phương pháp thử nghiệm: đặt một lượng hạt nhựa nhất định vào một dụng cụ có miệng chảy ∅=2,1 mm.  Ở nhiệt độ và áp suất nhất định trong thới gian 10 phút. lượng nhựa chảy ra khỏi miệng dụng cụ xác định chỉ số chảy của nhựa.
Tiêu chuẩn đo chỉ số nóng chảy là ASTM D 1238.
              

                    Nhựa, phân biệt nhựa PE, PP,PVC,PET

 - Độ hút ẩm(độ hấp thụ nước)
Độ hút ẩm được xác định bằng mức hút nước của nhựa.
Phương pháp đo: lấy một mẫu nhưa sấy khô, can trọng lượng. Ngâm mẫu nhựa vào nước trong 24 giờ, lấy ra cân lại. Tỉ lệ % gia tăng trọng lượng là mức hấp thụ nước.
Nhựa có nhóm phân cực : độ hấp thụ nước cao. Nhựa không phân cực: độ hấp thụ nước thấp.
Độ hút ẩm thấp thì tốt vì nước hấp thụ làm giảm một số tính chất cơ lý và ảnh hưởng đến độ ổn định kích thước sản phẩm.
              -  Độ co rút của nhựa:
Độ co rút của nhựa là % chênh lệch giữa kích thước của sản phẩm sau khi đã lấy khỏi khuôn được định hình và ổn định kích thước so với kích thước của khuôn.
Độ co rút của nhựa kết tinh lớn hơn nhiều so với độ co rút của nhựa vô định hình.
               - Tính cách điện:
Đa số các loại nhựa cách điện tốt nên được ứng dụng làm các thiết bị điện gia dụng, thiết bị viễn thông, vô tuyến truyền hình, các thiết bị cao tần.
Xác định tính cách điện bằng thử nghiệm điện thế xuyên thủng qua một  tấm vật liệu nhựa có chiều dày tính bằng mm (KV/mm) ở nhiệt độ 20oC.
               - Tính truyền nhiệt:
Đa số các loại nhựa có độ truyền nhiệt thấp nên cách nhiệt tốt.

                    Nhựa, phân biệt nhựa PE, PP,PVC,PET

1.2.Tính chất cơ học:

Những tính năng cơ học của nhựa ảnh hưởng tới độ bền sản phẩm.
                -Độ bền kéo
Là sức chịu đựng của vật liệu khi bị kéo về một phía, biểu thị bằng đơn vị lực trên một đơn vị diện tích.
Đơn vị đo: KG/cm2 hoặc N/m2.
Chỉ số cường độ kéo càng lớn tức vật liệu có độ bền kéo càng cao.
               - Độ dãn dài:
Là tỉ lệ giữa độ dài khi lực kéo tăng đến điểm đứt trên độ dài ban đầu, biểu thị bằng %. Vật liệu có độ dãn dài lớn, độ bền kéo lớn thì có độ dẻo lớn hơn vật liệu có độ bền kéo lớn mà độ dãn dài nhỏ.
               - Độ cứng:
Biểu thị khả năng chống lại tác dụng của một vật rắn để không bị nứt, vỡ hoặc sứt mẻ bề mặt.
Thiết bị đo độ cứng:Shore A,D, thiết bị Rockwell, Brinene.
                -Độ chịu va đập:
Biểu thị khả năng chống lại một tải trọng rơi xuống, va đập vào sản phẩm mà không làm nứt vỡ sản phẩm. Xác định độ chịu va đập bằng thiết bị có một quả cân từ độ cao nhất định rơi xuống sản phẩm đã được cố định.
               - Độ chịu mài mòn:
Biểu thị khả năng chống lại tác dụng bào mòn của lực làm hao mòn vật liệu. Biểu thị bằng % Đối với các sản phẩm nhựa như đế giày dép, chỉ tiêu này rất quan trọng. Một số loại nhựa thường dùng.

2.Phân biệt nhựa PE, PP, PVC, PC, PET

2.1.Nhựa PE ( Polyethlene ):

  • Đặc tính:
    – Trong suốt, hơi có ánh mờ, có bề mặt bóng láng, mềm dẻo.
    – Chóng thắm nước và hơi nước tốt.
    – Chống thấm khí O2, CO2, N2 và dầu mỡ đều kém.
    – Chịu được nhiệt độ cao (dưới 230o C) trong thời gian ngắn.
    – Bị căng phồng và hư hỏng khi tiếp xúc với tinh dầu thơm hoặc các chất tẩy như Alcool, Acêton, H2O2…
    – Có thể cho khí, hương thẩm thấu xuyên qua. Do đó PE cũng có thể hấp thu giữ mùi trong bản thân bao bì, và cũng chính mùi này có thể đưộc hấp thu bởi thực phẩm được chứa đựng, gây mất giá trị cảm quan của sản phẩm.
  •  Công dụng:
    – Làm túi xách các loại, thùng (can) có thể tích từ 1 đến 20 lít với các độ dày khác nhau.
    – Sản xuất nắp chai. Do nắp chai bị hấp thu mùi nên chai đựng thực phẩm đậy bằng nắp PE phài được bảo quản trong một môi trường không có chất gây mùi.

2.3. Nhựa PP (Polypropylen):

  • Đặc tính :
    – Tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt). Khá cứng vững, không mềm dẻo như PE. Không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ.
    – Trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ.
    – Chịu được nhiệt độ cao hơn 100o C. Tuy nhiên nhiệt độ hàn dán mí (thân) bao bì PP (140oC) – cao so với PE – .Có thể gây chảy hư hỏng màng ghép cấu trúc bên ngoài, nên thường ít dùng PP làm lớp trong cùng.
    – Có tính chất chống thấm O2, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác.
  • Công dụng:
    – Dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm. Không yêu cầu chống oxy hóa một cách nghiêm nhặt.
    – Tạo thành sợi, dệt thành bao bì đựng lương thực, ngũ cốc có số lượng lớn.
    – PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài. Đối với màng nhiều lớp để tăng tính chống thắm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao.  Dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì.

                    Nhựa, phân biệt nhựa PE, PP,PVC,PET

2.4.Nhựa PVC (Polyvinylchloride):

– Sản phẩm PVC trước đây (1920 trở đi) được sử dụng với số lượng rất lớn nhưng ngày nay đã bị PE vượt qua. Hiện nay, PVC phần lớn dùng bao bọc dây cáp điện, làm ống thoát nước, áo mưa, màng nhựa gia dụng…
– Trong PVC có chất vinylchoride, thường được gọi là VCM có khả năng gây ung thư (phát hiện 1970)
  • Đặc tính:
    Bao bì PVC có những khuyết điểm như sau :
    – Tỉ trong : 1,4g/cm2 cao hơn PE và PP nên phải tốn một lương lớn PVC. để có được một diện tích màng cùng độ dày so với PE và PP.
    – Chống thấm hơi, nước kém hơn các loại PE, PP.
    – Có tính dòn,không mềm dẻo như PE hoặc PP. để chế tạo PVC mềm dẻo dùng làm bao bì thì phải dùng thêm chất phụ gia.
    – Loại PVC đã đươc dẻo hóa bởi phụ gia sẽ bị biến tính cứng dòn sau một khoảng thời gian.
    – Mặc dù đã khống chế được dư lượng VCM thấp hơn 1ppm là mưc an toàn cho phép. nhưng ở Châu Âu, PVC vẫn không được dùng làm bao bì thực phẩm dù giá thành rẻ hơn bao bì nhựa khác.
  • Công dụng:
    – Sử dụng làm nhãn màng co các loại chai, bình bằng nhựa hoặc màng co bao bọc các loại thực phẩm bảo quản, lưu hành trong thời gian ngắn như thịt sống, rau quả tươi….
    – Ngoài ra, PVC được sử dụng để làm nhiều vật gia dụng cũng như các lọai sản phẩm thuộc các ngành khác.
Nhựa, phân biệt nhựa PE, PP,PVC,PET

                    Nhựa, phân biệt nhựa PE, PP,PVC,PET

2.5. Nhựa PC(Polycarbonat):

  • Đặc tính:
    – Tính chống thấm khí, hơi cao hơn các loại PE, PVC nhưng thấp hơn PP, PET.
    – Trong suốt, tính bền cơ và độ cứng vững rất cao. Khả năng chống mài mòn và không bị tác động bởi các thành phần của thực phẩm.
    – Chịu nhiệt cao (trên 100oC ).
  • Công dụng:
    – Với khả năng chịu được nhiệt độ cao nên PC được dùng làm bình, chai, nắp chứa thực phẩm cần tiệt trùng.
    – Màng PC có tính chống thấm khí, hơi kém. Giá thành PC cao gấp ba lần PP, PET, PP nên ít được sử dụng.

2.6.PET(Polyethylene terephthalate):

  • Đặc tính: PET là một loại bao bì thực phẩm quan trọng có chể tạo màng hoặc tạo dạng chai lọ do bởi các tính chất :
    – Bền cơ học cao, có khả năng chịu đựng lực xé và lực va chạm, chịu đựng sự mài mòn cao, có độ cứng vững cao.
    – Trơ với môi trường thực phẩm.
    – Trong suốt.
    – Chống thấm khí O2, và CO2 tốt hơn các loại nhựa khác.
    – Khi đươc gia nhiệt đến 200oC hoặc làm lạnh ở – 90oC. Cấu trúc hóa học của mạch PET vẫn được giữ nguyên. Tính chống thấm khí hơi vẫn không thay đổi khi nhiệt độ khoảng 100oC
  • Công dụng:
    Do tính chống thấm rất cao nên PET được dùng làm chai, bình đựng nước tinh khiết. nước giải khát có gas….

Sưu tầm
Hóa chất ngành sợi
Hóa chất công nghiệp
Hóa chất công nghiệp ngành dệt may
Phụ gia chất dẻo,Polymer và Nhựa

Chúc mừng ngày báo chí Việt Nam


Chúc mừng ngày báo chí Việt Nam               Chúc mừng ngày báo chí Việt Nam


Nhân kỷ niệm ngày Báo chí Việt Nam, Hóa chất Văn Cao xin gửi tới các nhà báo, phóng viên, biên tập viên, những người làm việc trong ngành truyền thông, báo chí lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp. Mong tất cả anh chị em luôn giữ mãi ngọn lửa đam mê với nghề nghiệp và hạnh phúc trọn vẹn trên con đường đang đi.
Trân trọng!
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO

Thứ Hai, 28 tháng 5, 2018

Phụ gia chất dẻo, Polymer và Nhựa

Phụ gia chất dẻo, Polymer và Nhựa 
Phụ gia chất dẻo, Polymer và Nhựa .

Phụ gia chất dẻo

-Hầu hết chất dẻo chứa các chất hữu cơ hoặc hợp chất vô cơ khác. Số lượng chất phụ gia từ 0% đối với các polymer dùng trong thực phẩm đến hơn 50% dùng trong các ứng dụng điện tử.
-Thành phần chất phụ gia trung bình khoảng 20% theo khối lượng polymer.
-Các chất độn làm cải tiến hiệu suất và giảm chi phí sản xuất.
-Phụ gia ổn định bao gồm các chất chống cháy để làm giảm tính cháy của vật liệu. Nhiều loại chất dẻo còn chứa chất độn, chất tương đối trội và vật liệu rẻ tiền khác để làm cho sản phẩm rẻ hơn trên một đơn vị trọng lượng.
-Các chất độn thường là các loại khoáng như đá phấn. Một số chất độn có độ hoạt động cao hơn và được gọi là các tăng độ bền. Vì có nhiều loại polyme hữu cơ quá cứng trong một số ứng dụng đặc biệt, chúng phải được trộn với các chất tạo dẻo (nhóm phụ gia lớn nhất) là các hợp chất gốc dầu dùng để cải thiện tính lưu biến.
- Phẩm màu là các chất phụ gia phổ biến mặc dù trọng lượng của chúng chiếm tỉ lệ nhỏ. Nhiều tranh cãi liên quan đến nhựa được kết hợp với phụ gia. Các hợp chất gốc hữu cơ đặc biệt độc hại.

1.Các chất phụ gia sử dụng trong chất dẻo:

  • Chất bôi trơn:
Chất bôi trơn nội: gồm sự ma sát giưã các mạch hay các đoạn mạch cao phân tử của chất dẻo và cải thiện tính chất chảy dứơi tác dụng nhiệt.
Chất bôi trơn ngoại: tránh sự bám dính giữa nhựa với bề mặt trong nòng xylanh, bề mặt trục vít và khuôn.
Các loại bôi trơn: rượu béo, acid béo, xà phòng kim loại, paraffin, các polyetylen phân tử thấp.
  • Chất hóa dẻo:
Cải thiện sự hóa dẻo, sự dễ dàng chảy đầy vào khuôn và đặc biệt tạo sự mềm dẻo cho sản phẩm.
Chất hóa dẻo gồm 2 loại: chất hóa dẻo chính và chất hóa dẻo phụ.
Chất hóa dẻo chính: những loại ester của acid hay của rượu, những acid có vòng (Terephtalic, benzoic) hay thẳng (Adipic, Azelaic, Sebanic, Photphoric) còn những rượu có thể là monohydric (Ethynulhexanol, Isodecanol, Butanol, Isononyl) hay polyhydric (glycol, pentaerthritor).

2.Polymer

Polymer là hợp chất cao phân tử trong đó phân tử của nó gồm những nhóm nguyên tử được nối với nhau bằng các liên kết hóa học và có sự lập lại tuần hoàn.
  • Polymer kết tinh:
Là vật liệu polimer có các chuỗi mạch sắp xếp gần khít nhau theo một trật tự nhất định. Thường ở trạng thái đục mờ.
  • Polymer vô định hình:
Là loại vật liệu polymer có các chuỗi mạch không sắp xếp theo một trật tự nhất định nào. Có độ trong suốt cao.

3.Nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn

  • Nhựa nhiệt dẻo:

Là polymer có khả năng lập lại nhiều lần quá trình chảy mềm dưới tác dụng của nhiệt và trở nên cứng (định hình) khi được làm nguội.
Trong quá trình tác dụng nhiệt, nhựa nhiệt dẻo chỉ thay đổi tính chất vật lý, không xảy ra phản ứng hóa học.
Có khả năng tái sinh nhiều lần.
  • Nhựa nhiệt rắn:

Là loại vật liệu polymer khi chịu tác dụng của nhiệt độ, áp suất, chất xúc tác hay chất đóng rắn sẽ xảy ra phản ứng hóa học chuyển thành cấu trúc không gian 3 chiều, không còn khả năng nóng chảy khi gia nhiệt nữa.
Không có khả năng tái sinh các loại phế phẩm, phế liệu hoặc các sản phẩm đã qua sử dụng.

Sưu tầm


Hóa chất ngành sợi
Hóa chất công nghiệp
Hóa chất công nghiệp ngành dệt may

Chủ Nhật, 27 tháng 5, 2018

Sơ đồ tuyến điểm Việt Nam

Sơ đồ tuyến điểm Việt Nam

Thứ Sáu, 11 tháng 5, 2018

Chất tải lạnh

Chất tải lạnh trong công nghiệp thực phẩm                          
  Chất tải lạnh trong công nghiệp thực phẩm


Trước kia chất tải lạnh thường được sử dụng ở nước ta là các dung dịch muối như NaCl, CaCl2 ... Tuy nhiên, các dung dịch muối này là những môi trường xâm thực rất mạnh. Là nguyên nhân dẫn đến ăn mòn kim loại có mặt trong hệ thống. Gây ra sự phá huỷ trang thiết bị làm giảm hiệu quả kinh tế và ảnh hưởng tới quá trình sản xuất.
Gần đây, do nhu cầu phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ trong ngành thực phẩm. Các trang thiết bị công nghệ mới đòi hỏi các sản phẩm phục vụ kèm theo phải đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật cao của máy móc, thiết bị. Vì vậy chất tải lạnh cũng dần được chuyển đổi từ các dung dịch muối sang loại môi chất khác nhằm khắc phục được các nhược điểm của các chất tải lạnh truyền thống.
Do là sản phẩm mới sử dụng cho trang thiết bị, công nghệ mới nên hiện tại ở nước ta chưa có sản phẩm chất tải lạnh được sản xuất trong nước. Phải sử dụng các sản phẩm nhập ngoại hoặc được cung ứng bởi các hãng nước ngoài. Hiện nay ở Việt Nam những chất tải lạnh đáp ứng được nhu cầu chất tải lạnh đối với các hệ thống làm lạnh trong các nhà máy chế biến thuỷ sản và chế biến thực phẩm chủ yêu là chất tải lạnh gốc glycol và đó là hai chất: Propylen Glycol Dược (PG) và Monoethylen Glycol (MEG).

1.Propylene Glycol Dược:

* Tính chất

- PG dược có độc tính thấp và cực kỳ tinh khiết vì thế nó được dùng trong công nghiệp dược, mỹ phẩm, thực phẩm, nước giải khát và các ứng dụng khác.
- Polypropylene glycol là chất lỏng không màu. Gần như không mùi, hơi nhớt, hút ẩm. Có khả năng hoà tan nhiều loại vô cơ, hữu cơ (acid béo, alcohol, ketone, ester) và tan hoàn toàn trong nước.
- PG là chất kháng khuẩn và là chất bảo quản thực phẩm hiệu quả.
- PG USP là một dung môi quan trọng hoà tan nhiều loại chất thơm. Hương dược được dùng trong công nghiệp ly trích hương thơm tạo ra các hương thơm cô đặc có chất lượng cao và giá thành rẻ.
- Độ bay hơi thấp.
- Giá trị độ ẩm nên tạo độ bền ẩm cho sản phẩm.

* Chất tải lạnh

- PG dược có độc tính thấp và cực kỳ tinh khiết. Vì thế nó được dùng trong công nghiệp dược, mỹ phẩm, thực phẩm, nước giải khát và các ứng dụng khác.
- Polypropylene glycol là chất lỏng không màu, gần như không mùi, hơi nhớt, hút ẩm. Có khả năng hoà tan nhiều loại vô cơ, hữu cơ (acid béo, alcohol, ketone, ester) và tan hoàn toàn trong nước.
- Khi thêm PG vào nước sẽ làm giảm nhiệt độ đông của nước thấp hơn.
- Chất này được dùng làm chất làm lạnh rất tốt. Ưu điểm: bay hơi thấp nên tỷ lệ hao hụt khi sử dụng thấp. Sử dụng trong các nhà máy bia và nước giải khát.
[caption id="attachment_655" align="aligncenter" width="350"]MONOETHYLENE GLYCOL (MEG) 
MONOETHYLENE GLYCOL

2.Monoethylene Glycol (MEG)

* Tính chất:

- Monoethylene Glycol còn gọi là Ethylene Glycol. Thường được viết tắt MEG. Là hợp chất hữu cơ được sử dụng rộng rãi như một chất chống đông và là tiền chất của các polymers.
- Ở dạng tinh khiết, nó là một chất không màu, không mùi. Có vị ngọt. MEG có độc tính cao, khi nuốt phải có thể dẫn đến tử vong.

* Chất tải lạnh:

  • Chất làm mát và tải nhiệt
- MEG được sử dụng như một chất truyền nhiệt đối lưu như trong xe hơi. Chất lỏng làm lạnh trong máy tính, trong nước làm lạnh của máy điều hòa, hoặc các hệ thống phải mát dưới nhiệt độ đóng băng của nước.
-Trong hệ thống sưởi ấm/ làm mát địa nhiệt. MEG là chất lỏng tải nhiệt thông qua việc sử dụng một máy bơm địa nhiệt. MEG vừa lấy năng lượng từ các nguồn (giếng, hồ, đại dương). Vừa giải nhiệt ra các nguồn, tùy thuộc vào mục đích sử dụng là làm nóng hay làm lạnh.
- MEG có nhiệt dung riêng khoảng bằng một nửa của nước. Vì vậy trong khi làm tăng khả năng chống đông và nhiệt độ sôi thì đồng thời nó cũng làm giảm nhiệt dung riêng của hỗn hợp nước này với nước tinh khiết.
- Một hỗn hợp với tỉ lệ 1:1 theo khối lượng của nước với MEG sẽ có nhiệt dung riêng. Khoảng 0.75 BTU/lb F, do đó tốc độ chảy trong cùng một hệ đòi hỏi tăng lên so với nước.
- Ngoài ra việc làm tăng nhiệt độ sôi so với nước tinh khiết sẽ làm giảm hiệu quả tải nhiệt trong một số trường hợp như tường xi lanh động cơ xăng.
- Do điểm đông đặc thấp và có khuynh hướng tạo thành dạng tinh thể nên MEG có khả năng chống đông tốt. Một hỗn hợp gồm 60% MEG và 40% nước sẽ không bị đóng băng ở nhiệt độ trên -45oC.

Chất tải lạnh
Monoethylene glycol (M.E.G)
Propylene Glycol (PG) công nghiệp

Thứ Sáu, 27 tháng 4, 2018

Chúc mừng kỳ Nghỉ lễ 30/4 -1/5




Nghỉ lễ 30/4 -1/5
Kính gửi: Quý Khách hàng!
Nhân dịp nghỉ lễ 30/4 và 1/5, Công ty TNHH TMDV Văn Cao xin được gửi lời chúc đến Quý Khách hàng cùng Gia đình một kỳ nghỉ lễ tràn ngập niềm vui và có những ngày sum họp thật ý nghĩa.
Happy Holiday!
Trân trọng!

Thứ Hai, 16 tháng 4, 2018

Hóa chất ba miền

Van Cao Chemical 
Hóa chất ba miền

Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Văn Cao chúng tôi là Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng hóa chất, vật tư cung ứng dung trong các ngành công nghiệp: Sơn, Nhựa, Keo dán, Cao su, Mực in, Xi măng, Dệt nhuộm, Mỹ phẩm… cho các nhà sản xuất, các công ty, cơ sở sản xuất  sử dụng hóa chất công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh và ba miền trên toàn quốc.
Công Ty chúng tôi là nhà phân phối của các nhà máy hóa chất hàng đầu Thế giới như Optimal – Malaysia và nhà máy Dow, BASF…

Là một trong những doanh nghiệp kinh doanh hóa chất công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh và ba miền trên toàn quốc.

Hiện nay, chúng tôi đã cung cấp hóa chất công nghiệp với nhiều công ty, nhiều nhà máy, cơ sở sản xuất trên toàn quốc. Chất lượng hàng hóa luôn được đảm bảo đúng chỉ tiêu chất lượng của nhà sản xuất. Hàng hóa cung cấp cho quý công ty luôn đầy đủ, đúng hạn và uy tín.
Những năm qua trước sự phát triển của thời đại công nghệ, thế giới phẳng, thị trường cạnh tranh bình đẳng, gay gắt và khốc liệt công việc kinh doanh đòi hỏi chữ “Tín” lên hàng đầu. 7 năm chưa phải là dài nhưng bằng sự nỗ lực không ngừng hướng đến phục vụ chuyên nghiệp trong lĩnh vực hóa chất công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và ba miền trên toàn quốc nói chung. Luôn đặt uy tín lên hàng đầu và nhờ một phần không nhỏ vào sự hợp tác, đóng góp, giúp đỡ của khách hàng, đối tác và đồng nghiệp, Hóa chất Văn Cao đã từng bước khẳng định được thương hiệu của mình trong ngành hóa chất tại Việt Nam.
Hóa chất Văn Cao luôn hướng đến phương châm “ Lợi nhuận của khách hàng là tương lai của Công ty” Chúng tôi luôn cố gắng tìm ra tiếng nói chung với khách hàng và đối tác bằng tất cả sự chân thành và thiện chí.
Rất mong sự hợp tác của quý công ty.
Trân trọng kính chào!

Giám đốc
Nhâm Văn Khôi

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO
ĐC: 160/87 Đường Phan Huy Ích, Phường 12, Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
Mobile: 0903 735 753; 0978 538 565; Fax: 08 3831 1160;
Email: khoihoachat@yahoo.com; vancaochem79@gmail.com;
Website:http://hoachatvancao.vn; http://vancaochem.blogspot.com
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
VAN CAO TRADING SERVICE CO., LTD
Address: 160/87 Phan Huy Ich Street, Ward 12, Go Vap Dist. Ho Chi Minh. Vietnam
Mobile: 0903 735 753; 0978 538 565; Fax: 08 3831 1160;
Email:khoihoachat@yahoo.com; vancaochem79@gmail.com;
Website:http://hoachatvancao.vn; http://vancaochem.blogspot.com

Thứ Ba, 10 tháng 4, 2018

Tuyển nhân viên - Hóa chất Văn Cao

Cần tuyển 02 Nhân viên kinh doanh trong ngành hóa chất


1.Mô tả công việc:
- Triển khai công việc tiếp thị sản phẩm, bán hàng trong ngành hóa chất công nghiệp.
- Duy trì khách hàng cũ, mở rộng và phát triển khách hàng mới.
- Phát triển sản phẩm mới.
- Hỗ trợ tư vấn kỹ thuật và chăm sóc khách hàng.
- Lương: thỏa thuận
2.Quyền lợi:
- Nghỉ lễ, phép năm theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ: 01 bữa cơm trưa, chế độ công tác phí theo quy định.
- Thưởng: xét thưởng hoàn thành mục tiêu công việc cuối năm.
- Môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, đồng đội và trung thực.
- Đồng nghiệp vui vẻ, gắn bó.
- Chế độ đào tạo: được cấp quản lý và đồng nghiệp hỗ trợ nghiệp vụ bán hàng, kiến thức sản phẩm
* Địa điểm làm việc: 160/87 Đường Phan Huy Ích, Phường 12, Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
tuyển dụng 
Tuyển nhân viên kinh doanh hóa chất

3.Yêu cầu công việc:
Số năm kinh nghiệm: 1 năm
Yêu cầu bằng cấp: Trung cấp trở lên
Yêu cầu giới tính: Nam hoặc nữ (Ưu tiên nữ)
Yêu cầu độ tuổi: 22 - 35 tuổi
- Tốt nghiệp trung cấp trở lên.
- Yêu thích công việc kinh doanh, am hiểu và có trên 01 năm kinh nghiệm thực tế về lĩnh vực kinh doanh.
- Kỹ năng bán hàng, giao tiếp, đàm phán và thương lượng.
- Khéo léo, giải quyết và xử lý tình huống tốt.
- Có khả năng làm việc độc lập, chịu được áp lực cao trong công việc.
- Tính tình vui vẻ, trung thực, chịu khó, siêng năng.
- Hình thức ưa nhìn.
* Yêu cầu khác:
- Sử dụng tốt vi tính văn phòng.
- Giao tiếp, đọc hiểu tốt tiếng Anh.
- Định hướng công việc rõ ràng, gắn bó lâu dài.
- Ưu tiên những ứng viên có kinh nghiệm, có mối quan hệ tốt với các đơn vị sản xuất, thương mại ngành sơn, gạch, nhựa, chống thấm trên địa bàn TP Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
* Thử việc 02 tháng.
4.Hồ sơ bao gồm:
* Hồ sơ bao gồm (bộ photo):
- Đơn xin việc (viết tay)
- Sơ yếu lý lịch
- Văn bằng, chứng chỉ liên quan
- Các thành tích, khen thưởng đạt được trong quá trình học tập & làm việc (nếu có)
- Hộ khẩu & CMND
- Giấy khám sức khỏe (trong vòng 03 tháng)
- Ảnh màu 3x4 (4 ảnh)
5.Thông tin liên hệ:

Người liên hệ: Ms Phương; ĐT: 08 3831 1160;
Địa chỉ Hóa chất Văn Cao: 160/87 Đường Phan Huy Ích, Phường 12, Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh

Thứ Hai, 12 tháng 3, 2018

SILRES® BS16

Dung dịch chống thấm BS16 
Dung dịch chống thấm BS16
Xuất xứ : Đức
Khối lượng : 280kgs
- SILRES® BS16 là dung dịch dạng nước của potassium methyl siliconate được dùng trong dạng pha loãng để chống thấm bằng cách thẩm thấu vào vật liệu xây dựng.
SILRES® BS16 phát triển đặc tính chống thấm của mình bằng phản ứng với atmospheric carbon dioxide (CO2). Hoạt chất được hình thành từ sự chống thấm của silicone nền là poly methyl silicic.
Tuy nhiên, cũng như tất cả các siliconates khác, SILRES® BS 16 có thể gây kết tủa dưới dạng màu trắng trên bề mặt các vật liệu, hoặc sử dụng không đúng theo hướng dẫn sử dụng.

2.Quy Cách Sản Phẩm SILRES® BS16 :

TTTên gọiSILRES® BS16
1Vật chứaDung dich đựng trong phuy 200 lit, tank 930 lit
2Trọng lượng tịnh280kg / 1 phuy    -   1300kg / 1 tank
3Xuất sứWacker - Đức
4Hình thức kinh doanhBán buôn hoặc bán lẻ
5Giá cảLiên hệ

3.Đặc trưng SILRES® BS16:

Đặc tính tiêu biểu của SILRES® BS16

/Typical general characteristics

Thuộc TínhPhương thức kiểm thửGiá trị
Ngoại quanQuan sát dung dịchDung môi trong suốt, không màu
Khối lượng riêng ở 25°C 1013hPa 1.4 g/cm³
Thành phần chất rắn cấu thành 55%
Hàm lượng hoạt chất Xấp xỉ 34% khối lượng
Hàm lượng K2O Xấp xỉ 20% khối lượng
Hàm lượng phân tử rắn1g/1h/150°CXấp xỉ 54% khối lượng
Độ pH ở 20°C 13   - 14

4.Ứng dụng SILRES® BS16:

  • Sản phẩm SILRES® BS 16 được dùng chống thấm cho:
  • Sản phẩm từ đất sét nung ngay sau khi chúng được hoàn thành: ngói lợp,gạch ốp, gạch lát, bình gốm.
  • Bê tông.
  • Thạch cao.
  • Đá hoặc vật liệu nhẹ như bê tông xốp.
  • Vật liệu cách điện.

Thứ Tư, 7 tháng 3, 2018

Chúc mừng ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3

Chúc mừng ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3
Chúc mừng ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3

Nhiệt liệt hưởng ứng tinh thần bất diệt ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3 Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Văn Cao xin gửi lời Chúc mừng đến tất cả các mẹ, các cô, các chị và các em một ngày 8-3 thật ý nghĩa, vui tươi ngập tràn hạnh phúc.

Thứ Sáu, 2 tháng 3, 2018

Diethanolisopropanolamine(DEIPA)-Chất trợ nghiền

Diethanolisopropanolamine (DEIPA)- Chất trợ nghiền xi măng 
Diethanolisopropanolamine (DEIPA)- Chất trợ nghiền xi măng

Diethanol Iso propanolamine, DEIPA 85% min
CTHH: C7H17NO3
Sản phẩm thay thế tốt nhất cho Triethanolamine (TEA) và Triisopropanolamine (TIPA),
Xuất xứ : Trung quốc
Quy cách : 215 kg / phuy

1.Đặc tính vật lý và hóa học của Diethanolisopropanolamine (DEIPA) - Chất trợ nghiền 

Colar: nhẹ màu vàng hoặc không màu
Công thức: C7H17NO3
Meltpoint: 31,5-36 ° C (lit).
Nhiệt độ sôi: 145 ° C0.6 mm Hg (lit).
Điểm chớp cháy:> 230 ° F
Mật độ tương đối: 1,079 g / ml ở 25 ° C (lit).

2.Thông tin các thành phần của Diethanolisopropanolamine (DEIPA)- Chất trợ nghiền

Không màu đến vàng nhạt trong suốt chất lỏng nhớt 85 15 97% không màu đến vàng nhạt trong suốt chất lỏng nhớt.


3.Hiệu suất sản phẩm của Diethanolisopropanolamine (DEIPA)- Chất trợ nghiền 

Chủ yếu được sử dụng trong các trợ nghiền xi măng. Được sử dụng để thay thế Triethanolamine và Triisopropanolamine. Có tác dụng mài cực kỳ tốt. Với Diethanolisopropanolamine như vật liệu cốt lõi làm bằng mài viện trợ trong việc cải thiện sức mạnh của họ xi măng trong ba ngày tại cùng một thời gian. Nói chung, nó chỉ là hơi thấp hơn so với triethanolamine, có thể làm tăng đáng kể sức mạnh và thường cao hơn Triisopropanolamine.

4.Ứng dụng của Diethanolisopropanolamine (DEIPA)- Chất trợ nghiền 

1, Dùng để nghiền xi măng hỗ trợ có thể nâng cao hiệu quả của mài, có ảnh hưởng đáng kể để cải thiện sức mạnh của xi măng và đất sét. Khuyến nghị liều lượng khoảng 0.005 ~ 0.015%. Liều lượng thực tế tư vấn cho khách hàng tùy thuộc vào tình hình cụ thể.
2, Sản phẩm này có thể được sử dụng một mình, cũng có thể với triethanolamine, Triisopropanolamine và các loại cồn, amin, este sử dụng tương thích vật liệu.
3, Được sử dụng viện trợ nghiền xi măng đầu tăng cường 3 ~ 5 mpa, cuối 4 ~ 8 mpa.
4, Cấu trúc phân tử chứa hai loại rượu và amin nhóm chức năng cùng một lúc. Theo một số điều kiện thích hợp có thể phản ứng với nhiều loại vật liệu tạo ester, amide, muối .v.v.
Đóng gói đặc điểm kỹ thuật: 220 kg trống, thông số kỹ thuật khác tùy theo yêu cầu người sử dụng.
Vận chuyển lưu trữ: giao thông vận tải đóng kín, ngăn chặn các vụ va chạm, phơi nắng, ngâm nước. Cách xa nguồn lửa, bảo quản nơi sạch sẽ, khô ráo và thoáng mát.
Bảo hành sản phẩm: khảo sát các điều kiện theo quy định, thời hạn sử dụng trong hai năm.

Thứ Ba, 27 tháng 2, 2018

Triisopropanolamine (TIPA)

Triisopropanolamine (TITA)

Tên hóa học: Tri-2-propanolamine
Tên khác: Triisopropanolamine , TIPA , Chất trợ nghiền, Tri-2-propanolamine
Công Thức Hóa Học: [CH3CH (OH) CH2] 3N
Quy cách: 215kg/phuy
Xuất xứ : Trung Quốc

 1.Đặc điểm của Triisopropanolamine (TIPA):

  • Isopropanolamine (TIPA) là chất dễ cháy, chất lỏng có mùi amoniac mờ nhạt, sôi ở 159,9 C.
  • TIPA ổn định ở nhiệt độ sử dụng và lưu trữ nhất định. Sản phẩm có thể bị phân hủy nếu đặt ở nơi có nhiệt độ tăng cao. Tránh tiếp xúc với nitrit, axit mạnh, chất oxy hóa mạnh, và dung môi hữu cơ bị halogen hóa.
  • TIPA phản ứng với nhôm, thép cacbon, kẽm, đồng đỏ và kim loại được mạ kẽm, vì vậy không được lưu trữ trong những côngtennơ được làm từ các kim loại này.

Thứ Năm, 15 tháng 2, 2018

Chúc mừng năm mới 2018



Công ty TNHH TMDV Văn Cao xin gửi lời chúc đến đồng nghiệp, đối tác và toàn thể anh chị em bạn bè vui đón Xuân vạn phúc, Xuân thịnh vượng. Chúc mừng năm mới vạn sự như ý. Phát tài phát lộc. An khang thịnh vượng. Sức khỏe dồi dào!

Cung chúc Tân xuân thuận buồm xuôi gió
Cung chúc Tân xuân an khang thịnh vượng



Thứ Ba, 30 tháng 1, 2018

Hội thảo áp dụng hóa chất chuyên ngành trong khai thác than hầm lò

Áp dụng hóa chất trong khai thác than hầm lò
 
Chiều ngày 17/1, tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Tập đoàn CN Than - Khoáng sản Việt Nam tổ chức Hội thảo “Áp dụng hóa chất chuyên ngành để tăng cường hiệu quả và an toàn lao động trong khai thác than hầm lò”. Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Khuất Mạnh Thắng chủ trì Hội thảo.

Toàn cảnh Hội thảo
Tham dự Hội thảo có ông Phạm Văn Mật, Thành viên HĐTV Tập đoàn; các Ban chuyên môn Tập đoàn; ông Phạm Minh, Phó Giám đốc Công ty CP Xuất nhập khẩu than (COALIMEX); ông Michel Gothier - Chủ tịch Công ty Weber Mining (Cộng hòa Ba Lan); Giám đốc/Phó giám đốc, Trưởng phòng KCM các công ty than hầm lò, Công ty Xây lắp mỏ, Công ty Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp, Viện KHCN mỏ; các cán bộ, chuyên viên COALIMEX và lãnh đạo, chuyên gia Công ty Weber Mining...

Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Khuất Mạnh Thắng phát biểu tại Hội thảo
Tại Hội thảo, lãnh đạo và các chuyên gia đến từ Công ty Weber Mining giới thiệu về công nghệ gia cố hầm lò bằng hóa chất, việc sử dụng các loại hóa chất chuyên ngành nhằm nâng cao an toàn và năng suất trong công tác thi công ngầm, đặc biệt trong việc lấp kín lỗ rỗng; kiểm soát thông khí; gia cố địa chất và kiểm soát xâm nhập nước bị ảnh hưởng trong quá trình khai thác than.
Đối với phương pháp lấp kín lỗ rỗng các vùng bị sụt lún, kiểm soát thông khí cách ly các công trình cũ, dựng vách nhanh, cách ly cháy từ xa, ông Michel Gothier, Chủ tịch Công ty Weber Mining cho rằng, Công ty sử dụng hóa chất Marifoam/Mariflex bơm vào các khu vực bị sụt lún hoặc có nguy cơ gây mất an toàn để gia cố, đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, Weber Mining còn sử dụng hóa chất Mariflex S/Ge-20 để lấp kín lỗ rỗng và kiểm soát thông khí, có tác dụng không lan truyền lửa, tạo bọt ngay lập tức giảm thiểu tối đa việc sử dụng khung bịt kín.

Ông Michel Gothier, Chủ tịch Công ty Weber Mining giới thiệu về công nghệ gia cố hầm lò bằng hóa chất
Ông Michel Gothier cho biết thêm hóa chất Marifoam có ưu điểm không bị ảnh hưởng bởi nước và không co ngót. Ngoài các loại hóa chất trên, đại diện phía Công ty Weber Mining còn giới thiệu các loại hóa chất gia cố địa chất tại các khu vực xung yếu như Marithan/Marisil có tác dụng gia cố các khiếm khuyết, chống đỡ, gia cố đường bộ... Nhiều loại hóa chất mới được các chuyên gia giới thiệu tại buổi Hội thảo giúp cho các công ty sản xuất than hầm lò, xây lắp mỏ hầm lò trong TKV tham khảo và đưa vào sử dụng trong tương lai.
Lãnh đạo Công ty than Hòn Gai, Công ty than Vàng Danh, là các đơn vị đã ứng dụng công nghệ gia cố hầm lò bằng hóa chất của Công ty Weber Mining đánh giá cao giải pháp mà các chuyên gia đến từ Công ty Weber Mining đưa ra trong việc sử dụng hóa chất chuyên ngành vào việc khắc phục các sự cố trong quá trình khai thác than. Ông Phan Xuân Thủy, Giám đốc Công ty than Vàng Danh cho biết thêm, thông qua COALIMEX, Công ty đã tìm hiểu và sử dụng các loại hóa chất này thấy có ưu điểm vượt trội so với các loại vữa, bê tông thông thường...
Các đại biểu thảo luận sôi nổi tại Hội thảo các vấn đề về giá thành, phương pháp bảo quản và cách sử dụng các loại hóa chất chuyên ngành trong khai thác than hầm lò. Bên cạnh đó là những nguy cơ tiềm ẩn trong việc sử dụng hóa chất này đối với môi trường, đặc biệt trong quá trình khai thác than... và đề nghị phía Công ty Weber Mining có những chính sách hợp lý trong việc cung cấp và giảm giá thành sản phẩm, nếu có thể sẽ từng bước chuyển giao công nghệ này tại Việt Nam...
Sưu tầm

Thứ Ba, 23 tháng 1, 2018

Phương pháp tự nhiên để tẩy quần áo đang "hot" nhất hiện nay.

Muốn làm trắng quần áo thông thường bạn dùng đến các loại thuốc tẩy có chất hóa học, tuy nhiên, các loại chất tẩy này thường gây hại cho da tay. Chính vì vậy việc sử dụng phương pháp tự nhiên để tẩy quần áo đang "hot" nhất hiện nay.

1. Tẩy trắng áo với giấm

Tẩy trắng quần áo đơn giản hiệu quả Tẩy trắng quần áo đơn giản hiệu quả[/caption]

2. Tẩy trắng quần áo với bột baking soda
Các bạn hãy hào bột giặt cùng với 1/2-1 cốc giấm ăn. Sau đó, đổ trực tiếp giấm ăn lên và vò trước khi giặt ở các vết bẩn cứng đầu như cổ áo, nách áo, cổ tay áo…Với cách này sẽ giúp quần áo của bạn trắng và không lưu lại mùi sau khi giặt.
Hình ảnh Mẹo biến áo phông cũ thành mới trong chớp mắt số 2
Bột baking soda được coi là "thuốc thần" tẩy trắng quần áo
Với cách này, bạn chỉ cần lấy /2 cốc bột baking soda hòa với bột giặt, quần áo sẽ trắng, mềm và khử mùi. Ngoài ra, quấy hỗn hợp bột này với nước cho đặc lại, sau đó bôi trực tiếp lên các vết bẩn cục bộ sẽ đem lại cho bạn áo trắng như mới.

3. Tẩy trắng quần áo với chanh

Hình ảnh Mẹo biến áo phông cũ thành mới trong chớp mắt số 3
Chanh là nguyên liệu có sẵn trong bếp dùng để tẩy trắng hiệu quả
Cách 1: Lấy một quả chanh, cắt thành lát và nhúng vào chậu chứa một lít nước: sau đó, ngâm quần áo, vải vóc trong hỗn hợp đó trước khi cho vào máy giặt.
 
Cách 2: Hòa tan bột giặt/nước giặt với 1/4-1/2 cốc nước cốt chanh tươi sẽ làm cho quần áo cũ được tẩy trắng và khử mùi.
 Cách 3: Đun sôi nước sạch với 2-3 quả chanh tươi cắt lát, sau đó cho quần áo muốn làm trắng vào ngâm khoảng 1 giờ rồi giặt sạch.

4. Tẩy trắng quần áo với bột giặt dành cho máy rửa bát

Hình ảnh Mẹo biến áo phông cũ thành mới trong chớp mắt số 4
Bột giặt cho máy rửa bát cũng giúp tẩy trắng quần cáo hiệu quả
Bạn hãy sử dụng 1/4 cốc nước này hòa với bột giặt. Bạn cũng nên chọn cho mình loại xà phòng chuyên dụng không chứa natri phốt-phát và clo.

5. Tẩy trắng quần áo chỉ bằng sữa lạnh

Hình ảnh Mẹo biến áo phông cũ thành mới trong chớp mắt số 5
Sữa lạnh ít người biết đến với công dụng tẩy trắng quần áo
Sữa lạnh được rất ít người biết đến trong việc sử dụng để giặt quần áo đặc biệt là ga trải giường, vỏ gối và khăn trải bàn. Với loại sữa lạnh sẽ giúp cho quần áo của bạn mềm hơn và mùi cũng được khử một cách triệt để hơn.

6. Tẩy trắng quần áo với giấm rượu vang trắng

Hình ảnh Mẹo biến áo phông cũ thành mới trong chớp mắt số 6
Thuốc tẩy trắng quần áo không thể không kể đến giấm rượu vang trắng
Giấm không được sử dụng nguyên chất riêng biệt mà phải được pha loãng với một chút nước, nhớ rằng mỗi phần giấm cần tám phần nước. Áp dụng phương pháp này sẽ giúp cho quần áo trở nên mềm và trắng hơn.
Hà Trang ( Tổng hợp)
 Nguồn : Nguoiduatin.vn
 

Thứ Tư, 17 tháng 1, 2018

Tác hại của hóa chất, biện pháp hạn chế.

Tác hại của hóa chất, biện pháp hạn chế.

Biện pháp phòng ngừa tác hại của hóa chất
Biện pháp phòng ngừa tác hại của hóa chất
Nhóm Nghiên cứu Ung thư của Tổng thống Mỹ vừa tuyên bố báo cáo mới nhất rằng, các hóa chất trong môi trường chính là một trong những nguyên nhân gây ung thư ở Mỹ. Tuy nhiên, Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ cho rằng, báo cáo đã nghiêm trọng hoá quá nhiều nguyên nhân môi trường mà bỏ qua các yếu tố khác như khói thuốc lá và béo phì.
Sau khi xem xét, các tác giả nghiên cứu đã chọn ra 20 hóa chất có bằng chứng gây ra ung thư ở động vật, và xem xét khả năng gây ung thư ở người.

Tác hại của một số hóa chất:

Ví dụ như carbon đen được sử dụng trong ngành công nghiệp chế biến cao su tổng hợp và hàn xì, một số hóa chất khác phổ biến hơn có trong kem chống nắng và nguồn nước:
– Atrazine: Đây là hóa chất được sử dụng trong thuốc trừ sâu và đã bị cấm ở Thụy Sĩ.
– Chloroform: Một phụ phẩm khử trùng nước máy.
– Khí thải động cơ diesel.
– Diethylheyxl phthalate (DEHP): một hóa chất được sử dụng để chế biến nhựa vinyl.
– Formaldehyde: Hóa chất được biết đến là chất gây ung thư ở người gây ra chứng viêm họng và ung thư mũi. Hóa chất này (được sử dụng trong hàng trăm sản phẩm xây dựng) và bị nghi ngờ rằng nó có thể gây ra bệnh bạch cầu
– Hợp chất chì và chì
– Polychlorinated biphenyls (PCBs): Hóa chất được sử dụng trong lửa công nghiệp này bị cấm kể từ những năm 1980.
– Styrene: Được sử dụng để làm polystyrene được sử dụng để sản xuất nhựa và túi xốp
– Perchloroethylene: Đây là một loại dung môi tẩy rửa thường được sử dụng
– Titanium dioxide: Hóa chất dùng làm thuốc nhuộm màu, là một thành phần của kem chống nắng. Các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm đến các hạt nanô của titanium dioxide và nghi ngờ nó gây tổn thương não
Biện pháp phòng ngừa tác hại của hóa chất
Biện pháp phòng ngừa tác hại của hóa chất

•  Tác hại của hóa chất đối với sức khỏe con người

Cơ thể con người là một khối thống nhất, liên quan chặt chẽ với nhau. Chỉ cần một cơ quan hoặc một bộ phận của cơ thể bị tổn thương đều ảnh hưởng đến toàn thân con người.
Ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Độc tính của mỗi hóa chất, tính bền vững của hóa chất, sự tích lũy trong cơ thể. Chất chuyển hóa của hóa chất, nồng độ, tính chất lý hóa, thời gian tiếp xúc. Điều kiện làm việc, cường độ làm việc, mức nhậy cảm của mỗi con người. Khí hậu nơi làm việc và cách sử dụng hóa chất…
Nhiều hóa chất không có mùi cảnh báo, nhưng môi trường đã bị ô nhiễm nghiêm trọng như: cacbon monoxit (CO). Có chất bốc hơi mùi thơm dễ chịu nhưng lại độc tính mạnh như: Benzen…
Trường hợp nhiễm độc cấp thường xảy ra trong một thời gian ngắn tiếp xúc với hóa chất. Tác hại cấp có thể gây tử vong, có thể hồi phục được và cũng có trường hợp để lại tổn thương vĩnh viễn.
Trường hợp thường xảy ra do tiếp xúc với hóa chất lặp đi lặp lại nhiều lần. Tác hại này thường phát hiện được bệnh sau thời gian dài ví dụ như Amiăng, dung môi hữu cơ, chì, đồng, mănggan, silíc…
Cả hai trường hợp cấp và mạn đều có khả năng hồi phục, nếu phát hiện sớm, điều trị kịp thời và không tiếp xúc nữa.Thế nhưng, cũng có chất gây bệnh chưa chữa được để lại tổn thương vĩnh viễn hoặc để lại hậu quả cho đến thế hệ tương lai, như: Deoxin, dung môi hữu cơ, benzen, hợp chất acsinic, amiăng.
Hóa chất khi xâm nhập vào cơ thể bị phá vỡ cấu trúc hóa học tạo ra chất mới ít độc. Nhưng cũng có chất tạo ra chất mới độc hơn chất ban đầu.
Những hóa chất thường gặp có nguy cơ cao gây tử vong hoặc tổn thương nặng: hợp chất cyanua, asen, hợp chất thủy ngân, chì, hợp chất nicotin, toluidine, cloroform, aniline, thiếc hữu cơ, cồn etylic, cadimi, fluo, thalli, các dung môi hữu cơ, amoniac, oxit cacbon, dioxít lưu huỳnh, photgen, clo, hyđro sunphit, hyđroxianit, đisulphit cacbon, metyl isoxyanat, axit clohyđric…
  • Các biện pháp hạn chế tác hại của hóa chất  khi tiếp xúc
-Ăn thực phẩm hữu cơ:Bằng cách chuyển sang sử dụng các loại thực phẩm hữu cơ. Bạn không chỉ hạn chế việc cơ thể tiếp xúc với các loại thuốc trừ sâu độc hại như atrazine mà còn tăng lượng chất dinh dưỡng lành mạnh cho cơ thể, góp phần bảo vệ môi trường.
-Dùng máy lọc nước:Máy lọc nước có thể loại bỏ hầu hết các chất ô nhiễm như atrazine, chloroform và một số hóa chất công nghiệp khác có nguy cơ tăng khả năng bị ung thư.
– Cẩn thận khi dùng sản phẩm chứa triclosan:Nghiên cứu mới được công bố trên tạp chí Proceedings of the National Academy of Sciences cho thấy triclosan gây xơ gan , ung thư trên chuột thí nghiệm. Chất Triclosan được sử dụng rất nhiều trong xà phòng, nước súc miệng và kem đánh răng.
– Hạn chế mua cà phê, đồ uống mang đi:Mỗi lần uống cà phê mang đi hoặc mua đồ ăn chứa trong hộp xốp, nguy cơ bạn phải tiếp xúc với hóa chất polystyrene rất cao, tăng nguy cơ ung thư. Các chuyên gia khuyên bạn nên dùng bình thủy tinh của riêng mình nếu muốn mang đồ ăn, thức uống đi đâu đó.
– Hạn chế dùng các sản phẩm từ nhựa vinyl:Các nhà khoa học cũng phát hiện thấy phthalates trong nhiều sản phẩm làm từ nhựa vinyl tác động đến sự rối loạn hormone, dậy thì sớm và ung thư vú. Do đó, bạn nên dùng các vật dụng khác để thay thế sản phẩm từ nhựa vinyl, như vậy mới ngăn ngừa được những nguy cơ có thể xảy đến.
– Xem xét kỹ thành phần của các loại kem chống nắng:Kem chống nắng là một trong những biện pháp chống lão hóa , bảo vệ da và chống ung thư được các chuyên gia khuyên dùng hàng ngày. Tuy nhiên, các hạt nhỏ trong kem chống nắng titanium dioxide có thể đi qua da vào máu, gây tổn thương não, tổn thương ruột già, thậm chí là ung thư.
-Hạn chế giặt quần áo ở các tiệm giặt đồ:Hầu hết các loại quần áo vải mềm giặt ở các tiệm giặt là đều bị thêm hóa chất tẩy rửa, các hóa chất này có thể gây hen suyễn và nhức đầu.