FF 2022 ~ Vancaochem

Ảnh 1

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Ảnh 2

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Ảnh 3

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Ảnh 4

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Ảnh 5

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO - CHUYÊN KINH DOANH CUNG CẤP CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

Trang chủ

Thứ Bảy, 3 tháng 12, 2022

Công nghiệp hóa chất toàn cầu với rủi ro tăng trưởng âm

   Trong bối cảnh lạm phát trên toàn cầu tăng cao do giá năng lượng tăng cùng với các vấn đề về hậu cần và suy thoái kinh tế tại Trung Quốc, công nghiệp hóa chất thế giới đang đứng trước rủi ro tăng trưởng âm trong thời gian còn lại của năm 2022.

chemical technology

 

Các vấn đề về chuỗi cung ứng và hậu cần

Các vấn đề của chuỗi cung ứng đang tiếp tục ảnh hưởng đến sản xuất hóa chất và polyme toàn cầu sau hơn 2 năm từ khi dịch COVID-19 bùng phát.

Hiện tại, tâm điểm chú ý là những lo ngại về chuỗi cung ứng tại Trung Quốc. Theo các nhà quan sát, chính sách zero-COVID tại đây sẽ không được nới lỏng đáng kể trước tháng 11/2022, khi diễn ra Đại hội Đảng cộng sản Trung Quốc lần thứ 20.

Khi được hỏi về tác động của chính sách zero-COVID, Chủ tịch Phòng Công thương EU tại Trung Quốc cho biết, hoạt động của cảng Thượng Hải – cảng côngtenơ lớn nhất thế giới – đã bị đứt gãy trong thời gian dài khi nhiều người lái xe tải không thể làm việc vì các biện pháp phong tỏa chống dịch COVID-19. Nhiều tàu thuyền đã bị tắc nghẽn ở cảng này, nhiều chuyến hàng đã bị hủy, hoãn hoặc chuyển tuyến đến Ninh Ba và Thâm Quyến, nhưng cảng ở những thành phố đó không đủ lớn để thay thế cho Thượng Hải.

Sau khi được mở cửa trở lại vào tháng 6/2022, cảng Thượng Hải đã phải áp dụng những quy định kiểm dịch mới, do đó trở nên quá tải và phải đối mặt với lượng tàu thuyền và lượng hàng ùn tắc chưa từng thấy, gây ra sự chậm trễ và hỗn loạn lớn trong hoạt động giao hàng trên toàn cầu. Một lượng lớn tàu vẫn đang mắc kẹt tại đây. Các chuyên gia cảnh báo, việc cảng Thượng Hải chịu sức ép quá lớn về lưu lượng hàng hóa sẽ gây ra sự chậm trễ về tiến độ giao hàng trên thế giới trong suốt thời gian còn lại của năm nay.

Mặc dù đã có những nỗ lực nhằm dịch chuyển sản xuất sang các nước như Inđônêxia, Malayxia, Philipin,… nhưng hiện Trung Quốc vẫn là công xưởng lớn của thế giới, quá trình dịch chuyển hoàn toàn ra khỏi đây sẽ mất nhiều năm.

Xu hướng giảm nhu cầu do lạm phát

Sau khi Nga bắt đầu cuộc chiến tranh tại Ucraina, giá năng lượng tại châu âu đã tăng mạnh và có thể còn tiếp tục tăng cao nếu Nga ngừng cung cấp khí đốt vào mùa đông năm nay để trả đũa các biện pháp trừng phạt của phương Tây.

Dưới ảnh hưởng của giá năng lượng tăng cao và các trở ngại về hậu cần do dịch COVID-19, lạm phát trên toàn cầu đã tăng lên những mức cao chưa từng thấy kể từ thập niên 1970.

Ngay cả khi vẫn có nhu cầu về hóa chất và chất dẻo để sản xuất các mặt hàng lâu bền không thiết yếu (phần lớn vẫn đang được sản xuất tại Trung Quốc), nhưng chi phí tăng do lạm phát có thể khiến cho nhu cầu hàng hóa giảm mạnh. Hơn nữa, có khả năng là xu hướng giảm nhu cầu này đã bắt đầu.

Báo cáo mới đây của công ty Currency Research Associates (Mỹ) chuyên về nghiên cứu chiến lược tài chính cho thấy, hiện người tiêu dùng trên khắp thế giới đã bắt đầu có xu hướng cắt giảm chi tiêu đối với những gì không thật sự cần thiết. Xu hướng này càng thể hiện mạnh hơn ở các nước đang phát triển, do tình hình khan hiếm lương thực thực phẩm và nhiên liệu cũng như sự mất giá của các đồng tiền đã buộc nhiều người tiêu dùng phải cắt giảm chi tiêu cho hàng hóa lâu bền. Khi nhiều triệu người dân ở những khu vực này đang sống trong cảnh đói nghèo, ngay cả nhu cầu đối với những loại polyme dùng một lần để đóng gói thực phẩm cũng giảm.

Nhưng sự suy giảm chi tiêu hàng hóa lâu bền cũng có thể ảnh hưởng đến các nước giàu. Ví dụ, lạm phát tại Mỹ đang ở mức cao kỷ lục trong nhiều năm, khiến cho thu nhập thực tế của các hộ gia đình giảm với tốc độ rất nhanh. Điều này có thể mang lại những tác động tiêu cực đối với mức tiêu thụ các sản phẩm lâu bền cũng như dịch vụ. Sự suy giảm sức mua không chỉ ảnh hưởng đến nhu cầu hóa chất và polyme phục vụ sản xuất các mặt hàng giá trị lớn như ôtô, máy tính, thiết bị gia dụng…, mà còn ảnh hưởng đến cả nhu cầu polyme trong bao bì thực phẩm.

Suy thoái kinh tế ở Trung Quốc

Tại Trung Quốc – một trong những khu vực tiêu dùng lớn nhất thế giới, nhu cầu trong nước đối với hóa chất và polyme đang rất đáng lo ngại. Mặc dù có sự hỗ trợ của chính phủ với những gói kích thích kinh tế, nhưng nền kinh tế tại đây sẽ chỉ thực sự hoạt động ổn định trở lại khi hầu hết các biện pháp phong tỏa theo chính sách zero-COVID được hủy bỏ.

Phần lớn các kế hoạch đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài ở Trung Quốc đã phải dừng triển khai. Các doanh nghiệp trên khắp đất nước lo ngại những biện pháp phong tỏa với quy mô lớn như ở Thượng Hải có thể được áp dụng đối với địa phương của họ.

Theo số liệu chính thức của Trung Quốc, tăng trưởng GDP quý I đã đạt 4,8%, nhưng khi đó các biện pháp phong tỏa ít nghiêm ngặt hơn so với sau này và nền kinh tế tại đây chưa phải chịu các tác động của chiến tranh Nga-Ucraina.

Theo ước tính của Công ty Pantheon Macroeconomics, trên thực tế kinh tế Trung Quốc trong quý I/2022 đã giảm 0,5% và có khả năng giảm tiếp 0,6% trong quý II, tức là nền kinh tế này đã rơi vào suy thoái. Vì các biện pháp phong tỏa theo chính sách zero-COVID sẽ không được bãi bỏ trước tháng 11, nên nền kinh tế Trung Quốc có khả năng sẽ nằm trong tình trạng suy thoái cho đến hết năm nay.

Triển vọng đáng lo ngại trong thời gian tới

Những dấu hiệu hiện nay cho thấy công nghiệp hóa chất thế giới đang phải đối mặt với nhiều khó khăn.

Đứng trước những thách thức hiện nay, một số công ty hóa chất Mỹ đã phải giảm mạnh dự báo lợi nhuận trong thời gian tới. Ví dụ, Công ty Eastman Chemical cho biết nhu cầu đối với các sản phẩm của Công ty trong tháng 8 và 9/2022 đã giảm nhiều hơn dự kiến, đặc biệt trong lĩnh vực hàng hóa lâu bền và xây dựng, nhu cầu ở châu âu và châu Á giảm nhiều nhất. Eastman Chemical đã hạ 19% dự báo lợi nhuận quý 3/2022.

Giá khí thiên nhiên tại Mỹ đã tăng lên mức cao nhất trong 14 năm nay. Nhiều công ty hóa chất đã phải tăng giá bán và thực hiện các biện pháp kiểm soát chi phí. Nhiều công ty cũng phải đối mặt với những hỗn loạn trong vận chuyển hàng hóa đến các khu vực khác.

Tương tự như Eastman Chemical, nhiều công ty hóa chất trên thế giới đang lo ngại lợi nhuận của họ sẽ bị ảnh hưởng vì những rủi ro liên quan đến các biện pháp chống dịch COVID-19 của Trung Quốc và cơn sốc năng lượng ở châu âu trong bối cảnh cuộc chiến tranh Nga-Ucraina.

Nhìn chung, ngành sản xuất hóa chất trên thế giới đang đứng trước nhiều rủi ro tăng trưởng âm trong thời gian còn lại của năm 2022, với khả năng suy thoái kinh tế thế giới kéo theo sự suy giảm nhu cầu hóa chất trên toàn cầu.

 

Nguồn:

Thứ Tư, 14 tháng 9, 2022

Các hóa chất giặt rửa công nghiệp

 Giặt rửa công nghiệp phổ biến trong các khách sạn, sân bay, trung tâm giải trí, bệnh viện,… Sử dụng dịch vụ giặt rửa công nghiệp giúp con người rất nhiều. Đối với những người bận rộn với công việc, dịch vụ này giúp tiết kiệm thời gian. Vệ sinh chăn, thảm trải nhà là quá trình rất vất vả khi thực hiện tại nhà. Dịch vụ giặt là rửa giải pháp tốt để đáp ứng nhu cầu đó. Tiết kiệm thời gian cũng như công sức của con người.

Tất cả các ngành công nghiệp đều cần phát triển để đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó cũng xuất hiện thêm những ngành công nghiệp mới, các loại hóa chất mới. Ngành công nghiệp giặt rửa thương mại cũng không nằm ngoài xu hướng này. Vậy ngành công nghiệp giặt là sử dụng những sản phẩm gì? Các sản phẩm đó có thành phần như thế nào? Đó là câu hỏi người sử dụng dịch vụ luôn thắc mắc.

Các hóa chất giặt rửa công nghiệp                         
Các hóa chất giặt rửa công nghiệp

I.Các chất làm sáng quang học (OBA)

  • OBA (chất làm sáng huỳnh quang hoặc chất làm trắng) là các hóa chất cơ bản trong sản phẩm giặt là công nghiệp. OBA là hợp chất hóa học hấp thụ ánh sáng ở vùng tia cực tím, phản chiếu lại ánh sáng trắng. Điều này giúp cho vải trông trắng sáng hơn. Những chất phụ gia này giúp che đi màu vàng và nâu trong sợi vải làm vải trông sạch hơn.
  • Các sản phẩm giặt rửa hiệu quả chỉ cần một lượng nhỏ OBA để đạt hiểu quả cao. Lưu ý không sử dụng sản phẩm giặt rửa không chứa OBA cho vải trắng. Các sản phẩm đó làm cho vải trắng bị ngả màu khi sử dụng trong thời gian dài. Điều đó cho thấy OBA là hóa chất giặt rửa quan trọng không thể thiếu.

II.Hóa chất giặt rửa Chlorine

  • Thuốc tẩy chlorine là dung dịch natri hypochlorit 5,25% và thuốc tẩy gia dụng mạnh nhất. Dạng lỏng được sử dụng phổ biến hơn dạng khô. Cả hai dạng đều phải pha loãng với nước để sử dụng an toàn trên vải.
  • Khi hóa chất giặt rửa chlorine được sử dụng trong quá trình giặt, nó hoạt động như một chất khử trùng. Chlorine làm trắng hầu hết các loại vải sợi tự nhiên. Cần chú ý nhiệt độ để sử dụng chlorine một cách hiệu quả. Không đổ thuốc tẩy chlorine trực tiếp lên vải vì nó có thể tẩy trắng hoàn toàn và hòa tan các sợi vải.

III.Hóa chất giặt rửa Oxygen

  • Hóa chất giặt rửa oxygen phù hợp và an toàn cho hầu hết các loại vải trắng và vải màu. Không nên sử dụng hóa chất giăt rửa oxygen trên vải lụa và len. Oxygen có tác dụng chậm hơn chlorine và không có chất khử trùng để tiêu diệt vi khuẩn.
  • Hóa chất giặt rửa oxygen có hiệu quả nhất khi được sử dụng ở dạng bột pha với nước. Dạng lỏng của hóa chất này có thể mất hiệu quả theo thời gian. Nếu thêm hóa chất giặt rửa oxygen dạng bột để giặt, hãy thêm bột vào bồn rửa trống trước, sau đó thêm quần áo.
  • Pha bột hóa chất giặt rửa oxygen với nước ấm để đảm bảo bột hòa tan hoàn toàn. Sau đó có thể thêm nước lạnh nếu cần thiết. Ngâm đồ giặt tối đa tám giờ hoặc qua đêm.

IV.Hydro Peroxit (Nước oxy già)

  • Peroxit (H2O2) là một chất oxy hóa có thể sử dụng như một chất tẩy giặt. Hydro Peroxit dễ bị phân hủy thành nước và oxy. Nó là chất tẩy trắng an toàn hơn so với thuốc tẩy Natri hypoclorit. Hydro Peroxit có thể sử dụng cho vải trắng và cả vải nhuộm.
  • Một lượng nhỏ Hydro Peroxit 3% có tác dụng khử trùng mạnh. Ví dụ, Hydro Peroxit có thể đánh sạch vết nấm mốc, đất cát, vết máu, vết rượu và cả mùi hôi trên vải. Hydro Peroxit hoạt động hiệu quả với nhiệt độ trên 60°C. Lưu ý Hydro Peroxit không sử dụng cho sản phẩm từ sợi len và vải lụa.

V.Natri Hypochlorit

  • Natri hypoclorit là một hóa chất giặt rửa dạng lỏng hoạt động ở nhiệt độ dưới 50°C. Natri hypoclorit lý tưởng cho việc loại bỏ vết bẩn trong lần xả đầu tiên. Nơi nó nhắm vào là những vết bẩn không bị loại bỏ bởi Hydro Peroxit. Nếu sử dụng ở nhiệt độ quá cao hoặc với lượng quá nhiều, các chất phá hủy hypochlorite sẽ gây hỏng vải sợi bông. Không nên sử dụng Natri hypoclorit trên sợi tơ tằm, len tự nhiên hoặc sợi nylon.

VI.Hóa chất giặt rửa nhiệt độ thấp (Low Temperature Type – PAP)

  • Là hóa chất giặt rửa tẩy trắng dạng lỏng thích hợp để sử dụng trên tất cả các loại vải (vải trắng và vải màu). Các hóa chất này loại bỏ vết bẩn một cách hiệu quả và an toàn. Điều này giúp cho các loại vải giảm nguy cơ hư hại. Do điều kiện sử dụng ở nhiệt độ thấp nên PAP thích hợp cho sợi len. Nhiệt độ phù hợp để PAP mang lại hiệu quả nhất trong khoảng 20-40°C. PAP an toàn hơn, hiệu quả hơn và tốt hơn cho môi trường.

VII.Hóa chất khử trùng Ozone

  • Một trong những cải tiến mới nhất trong hóa chất giặt rửa công nghiệp là sử dụng ozone. Ozone là khí có nồng độ thấp trong khí quyển Trái Đất. Ozone có nồng độ cao nhất trong tầng bình lưu – được gọi là tầng ozone. Tầng ozone có khả năng lọc tia UV có hại từ Mặt Trời và bảo vệ sự sống trên Trái Đất. Nó được hình thành từ phân tử oxygen khi bị phóng điện (hiện tượng sét).
  • Ozone là một hóa chất diệt khuẩn có tính oxy hóa rất mạnh. Vì vậy ozone được sử dụng để tiêu diệt vi khuẩn và khử mùi trong công nghiệp giặt rửa.

Sưu tầm

CÔNG TY TNHH TMDV VĂN CAO

Hóa chất công nghiệp

Hóa chất chuyên ngành sợi

 

 

Thứ Tư, 24 tháng 8, 2022

Lịch nghỉ lễ Quốc khánh 2-9

   Kính gửi Quý khách hàng, Quý đối tác cùng toàn thể CBCNV Công ty Văn Cao lịch nghỉ lễ Quốc Khánh 2-9 của Công ty. Xin kính chúc anh chị em có kỳ nghỉ lễ vui vẻ bên gia đình và người thân.

Thứ Sáu, 19 tháng 8, 2022

Hóa chất dùng trong ngành công nghiệp giấy

  Hóa chất ngành giấy                                                  Hóa chất ngành giấy

Hóa chất công nghiệp giấy bao gồm một lượng lớn các loại hóa chất khác nhau. Giấy là một loại vật liệu mỏng được tạo ra bằng cách ép các sợi ẩm của cellulose bột giấy có nguồn gốc từ gỗ hoặc cỏ và làm khô chúng thành các tấm dẻo. Loại vật liệu đa năng với nhiều công dụng như viết, in ấn, đóng gói, làm sạch, trang trí. Bên cạnh đó còn ứng dụng trong một số quy trình công nghiệp và xây dựng.

I.Lịch sử ngành giấy

  • Giấy được phát minh lần đầu tiên ở Trung Quốc cổ đại bởi Cai Lun. Trung Quốc làm giấy đầu tiên từ các loại cây trồng như cây gai dầu. Các sợi thực vật đã được ngâm và đánh vào bùn. Bùn được căng qua một rây vải gắn liền với một khung để sấy khô thành giấy. Làm giấy phát triển tại Hàn Quốc, Việt Nam kỷ thứ 3 và về phía Tây thế kỷ thứ 8. Nhà máy giấy đầu tiên ở Châu Âu được xây dựng năm 1009.
  • Hiện nay sản xuất giấy đã trở thành một ngành công nghiệp lớn. Sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong nhiều ngành sản xuất và sinh hoạt. Các công nghệ ứng dụng mới trong sản xuất giấy liên tục được nghiên cứu và cả tiến. Theo đó sản phẩm giấy chất lượng tốt hơn và phục vụ các yêu cầu ngày càng tăng về số lượng cùng với sự đa dạng và phức tạp của con người được ra đời liên tục.

II. Các hóa chất dùng trong ngành công nghiệp giấy

Khoảng 200 hóa chất công nghiệp giấy riêng lẻ được sử dụng đáp ứng một nhu cầu cụ thể.

Có khoảng 3000 loại hóa chất khác nhau có thể được sử dụng trong sản xuất giấy. Trong thực tế chỉ có khoảng 200 hóa chất công nghiệp giấy riêng lẻ được sử dụng đáp ứng một nhu cầu cụ thể. Năm 2010, trong ngành công nghiệp giấy thế giới sử dụng 31,7 triệu tấn bột màu và sơn phủ. Đó là khoảng 8% giấy trên cơ sở trọng lượng. Bài viết này sẽ tổng hợp 7 loại hóa chất được sử dụng nhiều nhất trong ngành công nghiệp sản xuất giấy.

II.1.Sodium sulfide

  • Ứng dụng cho quá trình Kraft, quá trình chuyển đổi gỗ thành bột gỗ bao gồm sợi cellulose gần như tinh khiết. LÀ loại hóa chất công nghiệp giấy phổ biến nhất.
  • Gỗ là một hỗn hợp phức tạp bao gồm chủ yếu là một polymer gọi là cellulose. Các sợi cellulose trong gỗ được liên kết với nhau bằng một polyme khác là lignin. Các nhà sản xuất giấy phải loại bỏ lignin khỏi bột gỗ. Để thực hiện điều này, một trong những phản ứng hóa học chính là quy trình Kraft. Các lát gỗ kết hợp với hỗn hợp caustic soda, sodium sulfide trong nước ở nhiệt độ, áp suất cao. Các ion sulfide tích điện âm phản ứng với các chuỗi polymer lignin để phá vỡ chúng thành các tiểu đơn vị nhỏ hơn. Điều này để các sợi cellulose được giải phóng để sử dụng thêm.

II.2.Acid sulfuric cho quá trình sulfite

  • Kraft là quá trình phổ biến và cổ nhất. Một số nhà sản xuất sử dụng các phương pháp khác để loại bỏ lignin. Một trong những thay thế như vậy là acid sulfide. Hỗn hợp acidsulfurous và natri, magie, calcium hoặc bisulfit amoni trong nước hòa tan lignin để giải phóng các sợi cellulose. Tương tự như với bột giấy Kraft, nhiệt độ và áp suất cao cũng được yêu cầu.
  • Tuy nhiên, một giải pháp thay thế khác là bột hóa học trung tính sulfide. Một loại hóa chất công nghiệp giấy khác. Các lớp giấy được trộn với hỗn hợp natri sulfide và natri cacbonat trong nước và đun nóng. Không giống với quá trình nào khác, quá trình này chỉ loại bỏ một phần của lignin. Sau khi nghiền các lớp phải được cắt nhỏ một cách chính xác để loại bỏ một số polymer còn lại.

II.3.Anthraquinone cho nghiền soda.

  • Anthraquinone được sử dụng bởi ngành công nghiệp giấy. Vai trò trong bột giấy là một phụ gia của quá trình. Sử dụng anthraquinone để giảm tiêu thụ tài nguyên rừng. Bằng cách này mang lại giá trị tích cực cho môi trường.
  • Hóa chất công nghiệp giấy Anthraquinone

II.4.Caustic soda được thêm vào trong nhiều quá trình

  • Caustic soda phổ biến là một hóa chất công nghiệp giấy. Hóa chất này giúp tái sử dụng hóa chất được sử dụng để nghiền bột gỗ thành sợi trong quá trình nghiền hóa học. Điều này cho phép máy nghiền bột tái sử dụng nhiều hóa chất, giảm chi phí sản xuất bột giấy. Đồng thời được sử dụng trong các giai đoạn của một số quy trình tẩy trắng phổ biến. Hóa chất này để tăng hiệu quả của từng giai đoạn tẩy trắng cụ thể.
  • Sodium hydroxide cũng được sử dụng trong tái chế giấy, làm cho các sợi trương lên khi ở trong dung dịch. Sự trương này giúp tách mực được gắn vào các sợi cho phép các sợi được tái sử dụng.
  • Ứng dụng cuối cùng của sodium hydroxide chỉ đơn giản là để kiểm soát pH. Sodium hydroxide được sử dụng trong nhiều quá trình mà không làm hiệu quả của quá trình bị ảnh hưởng. Mục đích là để tối ưu hóa các hóa chất được sử dụng để tiết kiệm chi phí. Đồng thời khiến cho quy trình thân thiện với môi trường hơn.
  • Ví dụ: Sodium hypochlorite được sử dụng như một hóa chất tẩy trắng, Natri hydroxit được sử dụng để giúp giữ độ pH càng gần 8,0 càng tốt để sodium hypochlorite hiệu quả nhất.

II.5.Sodium dithionite, chlorine dioxide, hydrogen peroxide, ozone để tẩy trắng bột gỗ

  • Các hóa chất công nghiệp giấy này có tác dụng tẩy trắng thông thường. Bao gồm chlorine, chlorine dioxide, oxygen, hydrogen peroxide, ozone và sodium hypochlorite. Đều là thành phần hoạt chất trong thuốc tẩy gia dụng. Mặc dù cơ chế của mỗi phản ứng là khác nhau nhưng đều là các tác nhân oxy hóa lignin. Chlorine, chlorine dioxide và hydrogen peroxide là chất chọn lọc nhất trong số các tác nhân này. Các chất này ít có xu hướng phản ứng với cellulose và các phần mong muốn khác của hỗn hợp. Ngoài khả năng loại bỏ lignin, chlorine, chlorine dioxide và sodium hypochlorite cũng vượt trội trong khả năng loại bỏ các hạt bụi bẩn. Là một yếu tố quan trọng khác để các nhà sản xuất xem xét.

II.6.Phụ gia tẩy trắng: natri silicat

  • Được sử dụng nhiều trong sản xuất giấy xi măng. Hóa chất này được sử dụng để cố định các phần như lõi giấy cho khăn giấy vệ sinh, bìa dạng sóng, bìa các tông.

II.7.Tác nhân cô lập: EDTA, DTPA

  • Được sử dụng để loại bỏ các kim loại chuyển tiếp từ bột giấy. Là các loại hóa chất công nghiệp giấy không thể thiếu trong chu trình sản xuất.
  • Sau khi được bóc tách và tẩy trắng, bột giấy được đưa vào một loạt các máy sẽ thay đổi tính chất qua các quá trình vật lý chứ không phải là quá trình hóa học. Tùy thuộc vào loại sản phẩm muốn sản xuất, các nhà sản xuất sử dụng một loạt các phản ứng hóa học khác để lưu giữ, điều chỉnh thuộc tính giấy, liên kết các sợi nhỏ hơn hoặc thay đổi sản phẩm.
  • Thông thường các quá trình này liên quan đến một trong nhiều loại polyme sẽ liên kết với sợi xenluloza trong thành phẩm. Ví dụ, các quy trình độ bền ướt thường kết hợp các sợi xenluloza với các loại nhựa polyamido-amine-epichlorohydrin phản ứng với các sợi để liên kết với chúng để chúng ít có khả năng bị tách ra trong nước.

Sưu tầm

CÔNG TY TNHH TMDV VĂN CAO

Hóa chất công nghiệp

Hóa chất chuyên ngành sợi

 

 

Thứ Tư, 20 tháng 7, 2022

Các loại xúc tác trong công nghiệp hóa chất

Các loại xúc tác trong công nghiệp hóa chất.    

      Các loại xúc tác trong công nghiệp hóa chất.

I.Phân loại xúc tác

Tùy theo trạng thái của các thành phần trong phản ứng mà người ta chia các phản ứng xúc tác ra làm xúc tác đồng thể và xúc tác dị thể. Một loại xúc tác đặc biệt khác đó là xúc tác men. Xúc tác men có thể là xúc tác đồng thể hoặc dị thể. Xúc tác đồng thể thường gặp là xúc tác axit – base. Ngoài ra còn có xúc tác nucleofil, xúc tác electrofil, xúc tác bằng phức kim loại chuyển tiếp hoặc ion của nó…

I.1.Xúc tác đồng thể:

Xúc tác đồng thể là xúc tác trong đó chất xúc tác ở cùng pha với chất phản ứng.

Một số ví dụ về xúc tác đồng thể như: pha khí,pha lỏng.

I.2.Xúc tác axít-base

Phản ứng trong dung dịch đặc biệt đối với hợp chất hữu cơ được xúc tác bằng axit, base rất nhiều. Ðó là phản ứng có sự tham gia của nước, alcohol, amin. Các phản ứng có đặc trưng axit như thủy phân, alcohol hóa, amonia hóa, những phản ứng có sự tham gia của nhóm cacbonyl như andehyt, axit hữu cơ và dẫn xuất của chúng.

II.Phản ứng tự xúc tác

Phản ứng mà tốc độ nó tăng lên do tác dụng chính chất phản ứng, có thể là chất đầu hoặc sản phẩm, gọi là phản ứng tự xúc tác. Phản ứng thủy phân este hóa, axít hữu cơ và rượu, phản ứng tự cảm ứng. Ví dụ:

Đây là phản ứng xúc tác axít.

II.1.Xúc tác men

Loại men (ferments, enzymes) cùng được làm chất xúc tác (xúc tác sinh hóa).Men là chất xúc tác có nguồn gốc protein, nghĩa là những phân tử được cấu tạo từ amin axit và có cấu trúc không gian xác định của mạch polypeptit. Tác dụng xúc tác là nhờ các quá trình lên men. Ðó là những quá trình trong đó xảy ra sự thay đổi thành phần hóa học các chất gây ra do kết quả hoạt động của những vi sinh vật nào đó, ví dụ men rượu, nấm hoặc vi khuẩn. Trong những trường hợp này những chất men do vi sinh vật tạo ra là những yếu tố hoạt động xúc tác. chất men vẫn giữ được tính hoạt động và khả năng tác dụng của nó khi lấy nó ra khỏi vi sinh vật.

II.2.Xúc tác dị thể

Xúc tác dị thể là xúc tác trong đó chất xúc tác ở khác pha với chất phản ứng.Chất xúc tác dị thể thường là chất rắn và phản ứng xảy ra trên bề mặt chất xúc tác. Thường gặp nhất là những hệ xúc tác dị thể gồm pha rắn và pha khí (các chất tham gia phản ứng và sản phẩm phản ứng).

Ðặc điểm của phản ứng xúc tác dị thể là phản ứng diễn ra nhiều giai đoạn, có hai đặc trưng:

  • Quá trình xảy ra ở lớp đơn phân tử trên bề mặt chất xúc tác. Ðặc trưng này thể hiện ở chỗ trong xúc tác dị thể thì khuếch tán và hấp phụ đóng vai trò quan trọng.
  • Chất xúc tác không phải là những phân tử, ion riêng rẽ mà là một tổ hợp những nguyên tử, ion.

III. Các thuyết về xúc tác hiện nay

  • Thuyết hợp chất trung gian: Thuyết hợp chất trung gian là một trong những thuyết đầu tiên về xúc tác do Clement và Desormes và Sabatir để xuất.Theo thuyết này, phản ứng diễn ra dưới một dạng nào đó qua sự hình thành hợp chất trung gian. Từ đó, giúp cho chúng ta suy nghĩ việc lựa chọn chất xúc tác. Phải chọn chất xúc tác nào có thể tương tác với chất phản ứng.
  • Thuyết hợp chất bề mặt: Thuyết hợp chất bề mặt được Boreskow, Temkin đề xuất và phát triển.Theo thuyết này, có thể xem quá trình xúc tác như một tập hợp những giai đoạn luân phiên, hình thành những hợp chất và phá hủy chúng giải phóng ra sản phẩm. Tuy nhiên, thuyết này vẫn còn vấn đề tồn tại.
  • Thuyết trung tâm hoạt động: Dựa trên quan điểm cho rằng bề mặt chất rắn là không đồng nhất. Taylor đã đưa ra giả thuyết rằng các phản ứng xúc tác chỉ xảy ra trên những điểm riêng rẽ của bề mặt gọi là trung tâm hoạt động. Thuyết Taylor chỉ có giá trị lý thuyết nhất định.
  • Thuyết đa vị: Thuyết đa vị về xúc tác dị thể do Balandin dự thảo năm 1929. Thuyết này xuất phát từ nguyên lý tương ứng về cấu tạo giữa sự sắp xếp nguyên tử ở bề mặt chất xúc tác và trong phân tử chất phản ứng và cả sự tương ứng năng lượng của các liên kết. Theo thuyết này:

– Trung tâm hoạt động của chất xúc tác là tập hợp của một số xác định của các trung tâm hấp phụ được phân bố trên bề mặt phù hợp với cấu tạo hình học của những phân tử bị chuyển hóa.

– Có sự hình thành của những phức đa vị khi hấp phụ những phân tử phản ứng trên những trung tâm hoạt động. Kết quả này dẫn đến sự phân bố lại các liên kết, đưa đến hình thành sản phẩm phản ứng.

  • Thuyết tập hợp hoạt động: Thuyết tập hợp hoạt động do Kobosew dự thảo năm 1939. Thuyết này được xây dựng trên quan điểm cho rằng chất (vật) mang hoạt tính xúc tác là những chất vô định hình (không kết tinh).  Gồm một số nguyên tử trên bề mặt không có hoạt tính xúc tác của vật mang. Cho tới nay, thuyết tập hợp hoạt động vẫn chưa được thừa nhận.
  • Thuyết điện tử: Pissarshewski là người đầu tiên dự thảo thuyết điện tử về xúc tác vào năm 1916. Thuyết này bị lãng quên đến cuối năm 1940 mới được nhiều người chú ý lại nhất là ở Liên Xô trước đây. Thuyết điện tử dựa trên quan điểm cho rằng sự hấp phụ những phân tử chất phản ứng trên chất xúc tác phụ thuộc vào sự phân bố các mức năng lượng bên trong tinh thể của chất xúc tác và trên bề mặt của chúng.

Việc khảo sát một số lý thuyết về xúc tác cho thấy lý thuyết về xúc tác dị thể chưa có sự thống nhất về quan điểm ngay cả những vấn đề cơ bản. Các thuyết trên mới có tính chất định hướng chỉ đối với một số phản ứng.

Sưu tầm

CÔNG TY TNHH TMDV VĂN CAO

Hóa chất công nghiệp

Hóa chất chuyên ngành sợi

 

Thứ Sáu, 15 tháng 7, 2022

Xúc tác là nền tảng của công nghiệp hóa chất

  Xúc tác là nền tảng của công nghiệp hóa chất                                 Xúc tác là nền tảng của công nghiệp hóa chất

 

Chất xúc tác là những chất có thể làm thay đổi tốc độ của phản ứng hoá học. Nhưng chất xúc tác lại không hề thay đổi gì (về chất cũng như lượng) sau khi phản ứng hoá học đã xảy ra.

Quá trình xúc tác là quá trình làm thay đổi tốc độ của một phản ứng hóa học của một hay nhiều chất phản ứng. Nhờ vào sự tham gia của một chất thêm vào gọi là chất xúc tác. Không giống các chất phản ứng khác trong phản ứng hóa học, một chất xúc tác không bị mất đi trong quá trình phản ứng. Với một chất xúc tác, cần ít năng lượng giải phóng hơn để đạt được trạng thái trung gian. Nhưng tổng năng lượng giải phóng từ chất phản ứng sang chất tạo thành không đổi, có thể tăng tốc độ phản ứng hoá học lên nhiều lần, hàng chục lần, hàng trăm lần, nên rút ngắn được thời gian, tăng cao hiệu suất sản xuất. Chất xúc tác sinh học (hay còn gọi là Enzym) là protein đẩy nhanh tốc độ phản ứng hóa học.

I.Đặc tính của xúc tác

  • Chất xúc tác vật lý là chất có tác dụng thay đổi tính chất vật lý của chất bị tác dụng. Điển hình là các chất bôi trơn hoặc chất gây đông tụ.
  • Chất xúc tác làm giảm năng lượng hoạt hóa của phản ứng.
  • Chất xúc tác làm xúc tác cho phản ứng thuận thì cũng làm xúc tác cho phản ứng nghịch nên chất xúc tác làm cho phản ứng nhanh đạt tới trạng thái cân bằng. Không làm chuyển dịch cân băng, không thay đổi ΔH.

II.Chất xúc tác có vai trò quan trọng trong công nghiệp hoá học

  • Chất xúc tác có thể tăng tốc độ phản ứng hoá học lên nhiều lần, hàng chục lần, hàng trăm lần, nên rút ngắn được thời gian, tăng cao hiệu suất sản xuất. Ví dụ trong các nhà máy sản xuất phân đạm người ta thường dùng sắt làm chất xúc tác để tăng vận tốc phản ứng giữa nitơ và hyđro qua tác dụng xúc tác bề mặt. Nhờ đó nitơ và hyđro trong hỗn hợp dễ tạo thành amoniac. Nếu không có chất xúc tác thì trong cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, phản ứng tổng hợp amoniac sẽ xảy ra với tốc độ rất chậm, không thể tiến hành sản xuất với lượng lớn.
  • Chất xúc tác còn có khả năng chọn lịch trình cho phản ứng hoá học. Chất xúc tác có thể giúp chọn các bước phản ứng phù hợp với con đường mà người ta đã thiết kế, phản ứng sẽ xảy ra theo con đường thuận lợi nhất cho quá trình sản xuất. Ví dụ khi dùng rượu etylic làm nguyên liệu thì tuỳ thuộc việc chọn chất xúc tác và điều kiện phản ứng mà ta có thể nhận được các sản phẩm phản ứng khác nhau. Nếu chọn bạc làm chất xúc tác và đưa nhiệt độ lên đến 550°C, rượu etylic sẽ biến thành axetalđehyd. Nếu dùng nhôm oxit làm xúc tác và ở nhiệt độ 350°C ta sẽ nhận được etylen. Nếu dùng hỗn hợp kẽm oxit và crom (III) oxit làm chất xúc tác và ở nhiệt độ 450°C ta sẽ thu được butylen. Nếu dùng axit sunfuric đặc làm xúc tác và giữ nhiệt độ 130 – 140°C ta sẽ có ete etylic. Từ đó có thể thấy chất xúc tác có vai trò rất to lớn trong sản xuất công nghiệp hoá học, và quả là “hòn đá chỉ vàng” trong ngành công nghiệp này.
  • Chất xúc tác quả đã mở rộng cánh cửa cho sản xuất hoá học. Trong không khí ở thành thị thường bị ô nhiễm do khí thải của ô tô, thành phần khí có hại trong khí thải chủ yếu là nitơ oxit, monoxit cacbon và hyđrocacbon thừa… Ngày nay các nhà khoa học đã tìm được chất xúc tác chế tạo thành thiết bị xúc tác nối vào ống xả khí thải của ô tô. Khi khí xả ô tô qua thiết bị xúc tác sẽ được xử lý, các chất cháy còn dư thừa sẽ bị oxy hoá biến thành cacbon đioxit và nước; nitơ oxit biến thành khí nitơ. Còn như với các vết máu, vết mồ hôi làm hoen ố quần áo để lâu sẽ rất khó giặt sạch. Nếu thêm vào bột giặt một loại men thì các vết máu, vết mồ hôi bám lên vải, không cần phải vò mạnh, cũng tự phân giải và tự hoà tan vào nước. Loại men thêm vào bột giặt chính là chất xúc tác sinh học.
  • Trong tự nhiên có nhiều loại men sinh học có thể dùng năng lượng Mặt Trời phân giải nước thành hyđro và oxy; biến cacbon đioxit và nước trong không khí thành các hợp chất chứa nước và cacbon. Hyđro chính là một trong các nguồn năng lượng sạch có hiệu suất cao. Mà năng lượng Mặt Trời và nước là nguồn có thể là vô tận, nên nếu có thể dùng chất xúc tác để biến nước thành nhiên liệu hyđro, hoặc biến nước và cacbon đioxit thành thức ăn gia súc, thậm chí thành thực phẩm cao cấp quả là một điều khó tưởng tượng hết hiệu quả. Nếu có thể dùng chất xúc tác sinh học làm được việc đó thì nó sẽ đem lại cho loài người nhiều lợi ích to lớn.

Sưu tầm

CÔNG TY TNHH TMDV VĂN CAO

Hóa chất công nghiệp

Hóa chất chuyên ngành sợi

 

Thứ Ba, 28 tháng 6, 2022

Phát triển ngành công nghiệp hóa chất trở thành ngành công nghiệp nền tảng hiện đại

 Những phát minh công nghệ hóa học đã làm thay đổi toàn bộ cuộc sống của con người và trở nên không thể thiếu. Không phải ngẫu nhiên mà sự khởi đầu của Cách mạng Công nghiệp lần thứ nhất trùng với sự khởi đầu của ngành công nghiệp hóa chất vào nửa cuối thế kỷ 18. Từ đó đến nay, trong mọi lĩnh vực kỹ thuật và đời sống, ở đâu cũng có thể thấy dấu ấn của Công nghiệp hóa chất, các vật liệu xây dựng: xi măng, gốm sứ, sắt thép; Năng lượng: xăng, dầu, nguồn điện hóa học, năng lượng tái tạo; Các mặt hàng tiêu dùng như sơn, nhựa, cao su, mực in, dệt nhuộm; Các sản phẩm phục vụ nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc… Ngoài ra, có rất nhiều ngành công nghiệp ứng dụng công nghệ hóa học công nghệ cao như điện tử: chế tạo vi mạch, màn hình LED, OLED, công nghệ nano; Công nghiệp thực phẩm: thực phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm; Công nghệ y dược: xét nghiệm, phát triển thuốc, vắc xin…

 

Cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đã có những bước chuyển mình đáng kể. Chủng loại, cơ cấu sản phẩm ngày càng đa dạng, cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu trong nước trong một số lĩnh vực (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, săm lốp, sơn thông dụng, sản phẩm tẩy rửa) và cung cấp nguyên liệu đầu vào cho nhiều ngành công nghiệp khác.

Hầu hết các dự án trong 10 năm trở lại đây như các tổ hợp hoá dầu Nghi Sơn, Long Sơn, Hyosung, khí công nghiệp Airliquid, Messer, săm lốp ô tô Brigestone, Sailoon, Kumho, các nhà máy phân bón, hoá chất thuộc PVN, Vinachem, TKV đều sử dụng công nghệ tiên tiến, tương đương với trình độ khu vực và thế giới.

Nhiều doanh nghiệp lâu năm cũng đã chú trọng tìm kiếm những giải pháp kỹ thuật, cách thức sản xuất mới và thu được những hiệu quả rõ rệt. Công ty cổ phần Sơn Nishu đã tiến hành thay thế công thức sản phẩm, đầu tư mới thiết bị, giảm thiểu các yếu tố khó phân hủy trong môi trường. Công ty cổ phần Hóa chất cơ bản Miền Nam và Công ty cổ phần Hóa chất Việt Trì đã ứng dụng công nghệ điện phân xút-clo màng trao đổi ion. Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng, Công ty cổ phần Cao su Miền Nam đã đầu tư và đưa nhà máy lốp xe tải radial và đặc biệt, tổ chức sản xuất loại lốp ô tô đặc chủng cho xe siêu tải trọng, loại sản phẩm này có giá trị sản xuất công nghiệp cao, tiềm năng khai thác ở thị trường trong nước và xuất khẩu rất lớn. Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao đã triển khai công trình chuyển đổi công nghệ sản xuất axit sunphuric từ tiếp xúc đơn, hấp thụ một lần sang công nghệ tiếp xúc kép, hấp thụ hai lần… Các Công ty đã khẳng định được lợi nhiều mặt khi áp dụng công nghệ mới, hiện đại, thiết bị tiên tiến, điều khiển tự động, không những hiệu quả sản xuất tăng, định mức tiêu hao nguyên liệu giảm, mà các yếu tố an toàn, bảo vệ môi trường cũng được nâng cao.

Tuy nhiên, cần thừa nhận, trong bức tranh tổng thể ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam, vẫn còn nhiều mảng màu chưa sáng. Ngành mới chủ yếu cung cấp được một số sản phẩm thông dụng, chưa sản xuất được các sản phẩm hóa chất có yêu cầu kỹ thuật cao, chưa có nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao, nhiều loại nguyên liệu và sản phẩm hóa chất còn phụ thuộc vào nhập khẩu. Còn nhiều cơ sở nhỏ lẻ, lạc hậu, chưa chú trọng đến lĩnh vực nghiên cứu khoa học, cải tiến công nghệ, sản phẩm kém tính cạnh tranh. Còn để xảy ra tình trạng ô nhiễm, mất an toàn dẫn đến tâm lý e ngại, không chào đón tại một số địa phương và cộng đồng dân cư.

Một trong những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội được đặt ra trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII là phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng như công nghiệp năng lượng, cơ khí chế tạo, luyện kim, hóa chất, phân bón, vật liệu. Điều này một lần nữa tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của ngành công nghiệp hóa chất trong nền kinh tế quốc dân, và sự quan tâm của lãnh đạo Đảng, Nhà nước đối với ngành này.

Nói tới phát triển công nghiệp hóa chất là nói đến sự kết hợp hài hòa giữa phát triển nhanh và bền vững, giữa phát triển theo hướng hiện đại và tăng trưởng xanh. Tại Dự thảo Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040 mà Bộ Công Thương đang trình Chính phủ, có thể thấy rõ nét những định hướng phát triển ngành theo cả chiều rộng và chiều sâu. Một mặt, xây dựng ngành công nghiệp hoá chất theo hướng hiện đại với cơ cấu tương đối hoàn chỉnh, bao gồm sản xuất tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp khác; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu; hình thành chuỗi giá trị, tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất ngành công nghiệp Việt Nam và khu vực. Mặt khác, ứng dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, hướng tới tăng trưởng xanh và kinh tế tuần hoàn.

Hiện nay, kinh tế tuần hoàn là một xu hướng tất yếu đối với sự phát triển chung của tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế, xã hội; đặc biệt là lĩnh vực chế biến, chế tạo. Và ngành công nghiệp hóa chất chính là yếu tố không thể thiếu để thực thi một nền kinh tế tuần hoàn. Ông Lê Quốc Khánh - Chủ tịch Hội Hóa học Việt Nam cho rằng công nghiệp hóa chất đã và sẽ là ngành giao thoa của các yêu cầu về nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên không tái tạo, tăng khả năng khai thác, phát triển, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên tái tạo (kể cả chất thải) để đồng thời giải quyết những xung đột về phát triển và môi trường và xã hội trong những xu thế hiện đại và văn minh hóa ở tất cả các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Còn theo ông Patrick Haverman- Phó Trưởng đại diện thường trú UNDP tại Việt Nam, “Bằng cách áp dụng các mô hình kinh doanh bền vững và kinh tế tuần hoàn, các doanh nghiệp có thể tạo ra giá trị theo 4 khía cạnh chính: Tạo doanh thu, nâng cao thương hiệu, tiết kiệm chi phí, giảm thiểu rủi ro”.

Đây là lý do mà phát triển các tổ hợp hoá chất tập trung, trung tâm logistics về hoá chất được coi là giải pháp đột phá trong Chiến lược phát triển ngành. Các khu công nghiệp hoá chất tập trung sẽ thu hút các dự án sản xuất hóa chất và các dự án sử dụng hóa chất để sản xuất trong các lĩnh vực công nghiệp khác. Các sản phẩm và chất thải của nhà máy này trở thành nguyên liệu của nhà máy khác trong tổ hợp, giảm chi phí và tăng tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp, đồng thời nhờ đó hình thành được mô hình kinh tế tuần hoàn, tạo ra chuỗi giá trị gia tăng trong toàn ngành. Các Khu công nghiệp hóa chất tập trung được định hướng xây dựng tại các địa điểm vị trí địa - kinh tế, chính trị thuận lợi, có lợi thế về nguồn nguyên liệu, cung cấp đầy đủ cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, dịch vụ cho người lao động, dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa…, có hệ thống quản lý, giám sát để đảm bảo các yêu cầu về an toàn, môi trường. Nhiều quốc gia phát triển tại châu Âu và tại các châu lục khác (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ…) đã rất thành công với mô hình này.

Việc hình thành các khu công nghiệp hoá chất tập trung sẽ góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo động lực cho phát triển công nghiệp hóa chất, hứa hẹn đem lại diện mạo mới cho ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam về một ngành công nghiệp xanh và hiện đại. Hiện nay, bước đầu đã có 5 địa phương là Quảng Ngãi, Thanh Hóa, Bà  Rịa - Vũng Tàu, Ninh Thuận và Bình Thuận rất ủng hộ, và chủ trương thu hút xây dựng các khu công nghiệp hoá chất tập trung tại địa phương. Trong thời gian tới, Bộ Công Thương sẽ tích cực phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tham mưu, đề xuất xây dựng khung khổ pháp luật, xây dựng các chính sách hỗ trợ đủ mạnh làm tiền đề cho ngành công nghiệp hóa chất phát triển thành ngành công nghiệp nền tảng hiện đại./.

 Nguồn:Ban Chỉ đạo 35 Bộ Công Thương

Thứ Năm, 26 tháng 5, 2022

Ứng dụng của máy làm lạnh nước trong sản xuất đồ uống.

    

1.Ứng dụng của máy làm lạnh nước trong sản xuất sữa

  • Ngoài ứng dụng cho ngành điều hòa không khí, hệ thống chiller làm mát nước còn là thiết bị không thể thiếu trong ngành sản xuất sữa. Một hệ thống water chiller trong dây chuyền sản xuất sữa sẽ bao gồm các thành tố sau:

- Hệ thống máy nén khí: làm nhiệm vụ thổi keo nhựa ép chặt định hình khuôn vào khuôn máy sản xuất ly nhựa. Thông thường, một nhà máy sản xuất sữa quy mô vừa sẽ trang bị khoảng 4 – 5 máy nén không khí công suất 100HP để đảm bảo phục vụ tốt nhất yêu cầu công việc.

- Hệ thống máy làm lạnh nước water chiller: được dùng để làm mát cho khuôn ly, tránh nguy cơ khuôn bị nóng lên quá nhiều do truyền nhiệt. Nhờ khả năng giải nhiệt tốt cho khuôn, nước mát được cung cấp bởi chiller giúp chúng ta rút ngắn thời gian chờ đợi để làm mát khuôn, giúp khuôn không bị dính, cho năng suất làm việc cao hơn và đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra.

2.Ứng dụng của máy làm lạnh nước trong sản xuất bia, nước ngọt

Bia là loại đồ uống có độ cồn thấp, được sản xuất từ việc lên men dịch đường ở nhiệt độ thấp,... Quy trình sản xuất bia phải trải qua nhiều giai đoạn và đều cần được làm lạnh thì mới đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra. Đối với nhà máy sản xuất bia hiện đại, máy làm lạnh nước chiller chính là thiết bị không thể thiếu. Thiết bị tham gia vào những khâu sau:

hệ thống máy làm lạnh nước trong sản xuất bia, nước ngọt                

Hệ thống máy làm lạnh nước trong sản xuất bia, nước ngọt
  • Bước 1:

Làm lạnh nhanh dịch đường sau khi nấu: dịch đường khi nấu xong có nhiệt độ khoảng 80ºC, cần phải hạ xuống nhiệt độ lên men là khoảng 6 - 8ºC trong vòng 30 – 45 phút. Nếu làm lạnh chậm thì một số chủng vi sinh vật có hại sẽ nhanh chóng phát triển, làm giảm chất lượng bia. Và để làm lạnh dịch đường từ 80ºC xuống còn 20ºC, người ta thường sử dụng nước được cung cấp bởi water chiller. Sau đó, nhà máy sản xuất bia tiếp tục sử dụng glycol có nhiệt độ khoảng -8ºC để hạ nhiệt độ dịch đường từ 20ºC xuống còn 8ºC.

  • Bước 2:

Lên men bia: ứng dụng của máy làm lạnh nước công nghiệp trong sản xuất bia chính là giảm nhiệt lượng tỏa ra của quá trình lên men bia (chuyển hóa dịch đường houblon thành bia dưới tác động của nấm men). Vì nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình lên men bia và chất lượng sản phẩm nên các doanh nghiệp sản xuất bia đều cần phải sử dụng nước lạnh ở mức thích hợp để đảm bảo nhiệt độ phù hợp trong công đoạn này.

  • Bước 3:

Bảo quản và nhân men giống: men giống sẽ được bảo quản trong các thùng chứa đặc biệt ở nhiệt độ thấp. Và máy làm lạnh nước chiller cũng đóng vai trò rất quan trọng trong khâu này.

  • Bước 4:

Làm lạnh CO2: trong quá trình lên men, nhờ hiện tượng thủy phân mà các thùng chứa lên men sinh ra rất nhiều khí CO2. Đây là loại khí có vai trò rất quan trọng đối với công nghiệp sản xuất bia, được sử dụng trong khâu chiết rót và xử lý công nghệ ở thùng chứa lên men. Vì vậy, khí CO2 thoát ra từ thùng chứa len men trong các quá trình sinh hóa đều cần được thu hồi, bảo quản để sử dụng ở các công đoạn khác. Và CO2 được bảo quản tốt nhất ở thể lỏng, nhiệt độ bảo quản xuống rất thấp, chỉ khoảng -30 đến -35ºC. Vì vậy, chúng ta không thể không sử dụng máy làm lạnh nước công nghiệp trong công đoạn này.

  • Bước 5:

Làm lạnh nước 1ºC: nước được sử dụng để làm lạnh nhanh dịch đường sau khi được nấu. Việc sử dụng nước lạnh để hạ nhiệt độ dịch đường nhanh chóng sẽ giúp các doanh nghiệp không cần phải thiết lập một hệ thống lạnh lớn nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu của công nghiệp sản xuất bia.

  • Bước 6:

Làm lạnh hầm bảo quản thùng lên men và điều hoà: trong một số nhà máy sản xuất bia công nghệ cũ, bia được bảo quản lạnh trong các hầm làm lạnh và chúng ta cần sử dụng máy làm lạnh nước để phục vụ công việc này. Ngoài ra, thiết bị cũng được sử dụng để điều hòa không khí trong một số khu vực nhất định của nhà máy bia.

 

       Ứng dụng của máy làm lạnh nước trong công nghiệp sản xuất đồ uống đã giúp quá trình sản xuất, lưu trữ và sử dụng sữa, bia, nước ngọt,... đảm bảo năng suất và chất lượng cao nhất. 

Sưu tầm

 

CÔNG TY TNHH TMDV VĂN CAO

Chất tải lạnh

Monoethylene glycol (M.E.G)

Propylene Glycol (PG) công nghiệp

Thứ Hai, 9 tháng 5, 2022

Chất tải lạnh - Ứng dụng của công nghệ lạnh trong sản xuất bia, nước ngọt

  

Ứng dụng của hệ thống lạnh trong sản xuất bia, nước ngọt

 

Bia là sản phẩm thực phẩm thuộc loại đồ uống độ cồn thấp, thu nhận được bằng cách lên men rượu ở nhiệt độ thấp dịch đường (từ gạo, ngô, tiểu mạch, đại mạch vv…), nước và hoa húp lông. Qui trình công nghệ sản xuất bia trải qua nhiều giai đoạn cần phải tiến hành làm lạnh mới đảm bảo yêu cầu.

Đối với nhà máy sản xuất bia hiện đại, lạnh được sử dụng ở các khâu cụ thể như sau:

  • Sử dụng để làm lạnh nhanh dịch đường sau khi nấu
  • Dịch đường sau quá trình húp lông hoá có nhiệt độ khoảng 80oC. Cần phải tiến hành hạ nhiệt độ một cách nhanh chóng xuống nhiệt độ lên men 6đến8oC. Tốc độ làm lạnh khoảng 30đến45 phút. Nếu làm lạnh chậm một số chủng vi sinh vật có hại cho quá trình lên men sẽ kịp phát triển và làm giảm chất lượng bia. Để làm lạnh dịch đường người ta sử dụng thiết bị làm lạnh nhanh. Quá trình đó được thực hiện qua hai giai đoạn:

– Dùng nước 1oC hạ nhiệt độ dịch đường từ 80oC xuống khoảng 20oC.

– Sử dụng glycol (hoặc nước muối) có nhiệt độ thấp khoảng -8oC để hạ nhiệt độ dịch đường từ 20oC xuống 8oC. Kỹ thuật lạnh hiện đại sử dụng glycol để làm lạnh vì nước muối gây ăn mòn hư hỏng thiết bị điện.

Như vậy trong quá trình hạ nhiệt này đòi hỏi phải sử dụng một lượng lạnh khá lớn. Tính trung bình đối với một nhà máy bia công suất 50 triệu lít/năm mỗi ngày phải nấu khoảng 180m3 dịch đường. Lượng lạnh dùng để hạ nhiệt rất lớn.

Ứng dụng của hệ thống lạnh trong sản xuất bia, nước ngọt

Ứng dụng của hệ thống lạnh trong sản xuất bia, nước ngọt

1.Quá trình lên men bia

Quá trình lên men bia được thực hiện ở một phạm vi nhiệt độ nhất định khoảng 6đến8oC. Quá trình lên men là giai đoạn quyết định để chuyển hoá dịch đường houblon hoá thành bia dưới tác động của nấm men thông qua hoạt động sống của chúng. Trong quá trình lên men dung dịch toả ra một lượng nhiệt lớn.

Quá trình lên men đường houblon hoá diễn ra qua hai giai đoạn:

  • Lên men chính: Kéo dài từ 7 đến 12 ngày đối với các loại bia vàng và 12 đến 18 ngày đối với các loại bia đen. Nhiệt độ lên men là 6 đến 8oC.
  • Lên men phụ và tàng trữ: Kéo dài ít nhất 3 tuần đối với tất cả các loại bia. Nhiệt độ lên men phụ là 1 đến 2oC.

Nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình lên men và chất lượng sản phẩm. Khi nhiệt độ cao sẽ dẫn đến các tác động như sau:

  • Thời gian lên men nhanh.
  • Mật độ tối đa đạt được cao hơn khi nhiệt độ thấp.
  • Lên men triệt để nhưng hàm lượng các sản phẩm bậc hai (đặc biệt là diaxetyl) tạo ra nhiều hơn.
  • Lượng sinh khối tạo ra nhiều hơn nhưng lượng tế bào chết lại nhiều hơn .Và tốc độ suy giảm các đặc tính công nghệ cũng nhanh hơn.
  • Tỷ lệ giữa các cấu tử trong bia không cân đối, chất lượng bia giảm

Mỗi loại nấm men đều có nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển lên men. Khi không đảm bảo các yêu cầu về nhiệt độ các kết quả nhận được chất lượng sẽ rất kém.

2. Bảo quản và nhân men giống

  • Một khâu vô cùng quan trọng cần lạnh trong nhà máy bia là khâu bảo quản và nhân men giống. Men giống được bảo quản trong những tank đặc biệt ở nhiệt độ thấp. Tank cũng có cấu tạo tương tự tank lên men. Nó có thân hình trụ bên ngoài có các áo dẫn glycol làm lạnh. Tuy nhiên kích thước của tank men nhỏ hơn tank lên men rất nhiều. Nên lượng lạnh cần thiết cho tank men giống không lớn.

3.Làm lạnh đông CO2

Trong quá trình lên men nhờ các quá trình thuỷ phân mà trong các tank lên men sinh ra rất nhiều khí CO2. Quá trình phát sinh khí CO2 thể hiện ở phản ứng dưới đây.

  • Kết quả cuối cùng của quá trình chuyển hoá (lên men) từ đường hexoza đến rượu etylic và khí cácbonic có thể biểu diễn bằng phương trình tổng quát của Gay – Lussac như sau:
  • Khí CO2 lại rất cần cho trong qui trình công nghệ bia như ở khâu chiết rót và xử lý công nghệ ở tank lên men. Khí CO2 thoát ra từ các tank lên men trong các quá trình sinh hoá cần phải được thu hồi, bảo quản để sử dụng vào trong dây chuyền công nghệ. Để bảo quản CO2 tốt nhất chỉ có thể ở thể lỏng, ở nhiệt độ bình thường áp suất ngưng tụ của CO2 đạt gần 100at. Vì vậy để giảm áp suất bảo quản CO2 xuống áp suất dưới 20 kG/cm2 cần thiết phải hạ nhiệt độ bảo quản xuống rất thấp cỡ -30 đến -35oC.

4.Làm lạnh nước 1oC

  • Nước lạnh được sử dụng trong nhà máy bia với nhiều mục đích khác nhau. Đặc biệt được sử dụng để làm lạnh nhanh dịch đường sau khi được houblon hoá đến khoảng 20oC. Việc sử dụng nước 1oC là một giải pháp rất hữu hiệu và kinh tế trong các nhà máy bia hiện đại. Phụ tải nhiệt của các mẻ nấu theo thời gian trong ngày không đều và liên tục mà có dạng hình xung. Khi các mẻ nấu hoàn thành yêu cầu phải tiến hành làm lạnh rất nhanh. Rõ ràng nếu sử dụng làm lạnh trực tiếp thì công suất máy lạnh sẽ rất lớn.
  • Việc sử dụng nước lạnh 1oC để hạ lạnh nhanh. Dịch đường cho phép trữ một lượng lạnh đáng kể để làm lạnh dịch đường của các mẻ nấu một cách nhanh chóng. Điều này cho phép không cần có hệ thống lạnh lớn nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu. Nước được làm lạnh nhờ glycol đến khoảng 1oC qua thiết bị làm lạnh nhanh kiểu tấm bản.

5.Làm lạnh hầm bảo quản tank lên men và điều hoà

  • Trong một số nhà máy công nghệ cũ, bia được bảo quản lạnh trong các hầm làm lạnh. Trong trường hợp này cần cung cấp lạnh để làm lạnh hầm bảo quản.
  • Có thể sử dụng lạnh của glycol để điều hoà không khí trong một số khu vực nhất định của nhà máy, các phòng bảo quản hoa vv..

Ứng dụng của hệ thống lạnh trong sản xuất bia, nước ngọt giúp quá trình sản xuất, lưu trữ, bảo quản và sử dụng được đảm bảo an toàn vệ sinh và tính ổn định.

Sưu tầm

 

CÔNG TY TNHH TMDV VĂN CAO

Chất tải lạnh

Monoethylene glycol (M.E.G)

Propylene Glycol (PG) công nghiệp

Thứ Tư, 13 tháng 4, 2022

Môi chất lạnh, chất tải lạnh

   

1.Môi chất lạnh:

1.1. Môi chất lạnh là gì?

  • Môi chất lạnh theo định nghĩa là chất tuần hoàn trong hệ thống lạnh làm nhiệm vụ hấp thu nhiệt của buồng lạnh nhờ bốc hơi ở áp suất thấp nhiệt độ thấp và thải nhiệt ra môi trường ở áp suất cao và nhiệt độ cao.
  • Nói như vậy chắc nhiều bạn không chuyên ngành cũng hơi khó hiểu 1 chút. Mình xin nói 1 cách đơn giản hơn. Môi chất lạnh các bạn có thể hiểu là 1 chất nào đó mà nó có thể giảm được áp suất và nhiệt độ trong 1 hệ thống lạnh. Ví dụ : trong hệ VRV, sau khi gas R410A được máy nén đẩy qua van tiết lưu thì chất này sẽ bị giảm nhiệt độ đột ngột ( từ khoảng 25 độ xuống dưới 10 độ C. ) Và gas này sẽ được truyền đi thông qua các đường ống đồng để tới các FCU, làm lạnh không gian điều hòa.

1.2.Một số loại môi chất lạnh

  • Môi chất lạnh R11 : Là môi chất không độc hại, không gây cháy nổ, han rỉ đường ống. Có nhiệt độ sôi là 23.8 độ C. Gas này thường được ứng dụng làm lạnh trong tuabin, bơm nhiệt. Tuy nhiên, R11 có ảnh hưởng xấu tới tầng ô zôn và gây hiệu ứng nhà kính. Do đó người ta đang thay thế R11 bằng R123.
  • Môi chất lạnh R12 : Là chất không màu, mùi thơm nhẹ, sôi ở nhiệt độ -30 độ C. Các tính chất của R12 cũng tương tự như R11. Nhưng R12 không hòa tan với nước nên thường dẫn tới bị tắc van tiết lưu khi sử dụng gas này. Ứng dụng của nó thường nạp vào các tủ lạnh, máy điều hòa không khí.
  • Môi chất lạnh R22 : Là môi chất không màu, mùi thơm nhẹ, sôi ở nhiệt độ -40 độ C. R22 có áp suất làm việc cao, gây tác động ít với môi trường và hiện nay vẫn được sử dụng trong các hệ thống lạnh.
  • Môi chất lạnh R134 : môi chất lạnh này sôi ở nhiệt độ -27 độ C. Có tính nhiệt lạnh không cao, thường sử dụng cho các máy điều hòa trên ô tô. Tuy nhiên hiện nay cũng khá hạn chế dùng loại môi chất này.
  • Ngoài ra còn nhiều loại môi chất lạnh khác như R401A, R410B, R502, R409B…

2.Chất tải lạnh

2.1. Chất tải lạnh là gì?

  • Theo định nghĩ thì chất tải lạnh là môi chất trung gian, nhận nhiệt của đối tuợng cần làm lạnh chuyển tới thiết bị bay hơi.

2.2.Hệ thống lạnh dùng chất tải lạnh là hệ thống gián tiếp qua chất tải lạnh.

chat-tai-lanh

 

 

  •  1 ví dụ cụ thể như sau. Trong hệ thống Chiller, sau khi nước được làm lạnh xuống 7 độ C, nó sẽ được phân phối tới các FCU để làm lạnh tiếp cho không gian điều hòa. Thì nước ở đây chúng ta có thể hiểu là chất tải lạnh. Theo mình, nói 1 cách ngắn gọn thì chất tải lạnh là chất mang theo nhiệt độ lạnh để truyền tới các thiết bị làm lạnh. Chất tải lạnh thường dùng là nước, nước muối Cacl2, Nacl.

 

Lắp đặt hệ thống làm lạnh trong sản xuất bia - CƠ ĐIỆN KATANA

Chất tải lạnh cho nhà máy bia

 

3.Phân biệt chất tải lạnh và môi chất lạnh như thế nào ?

  • Đến đây, có thể chúng ta đã thấy được sự khác nhau cơ bản giữa chất tải lạnh và môi chất lạnh. Môi chất lạnh là chất có thể tạo ra nhiệt độ rất thấp, là nguyên nhân, tác nhân chính để tạo ra nguồn nhiệt. Còn chất tải lạnh nó chỉ là chất mang theo nguồn nhiệt mà môi chất lạnh đã tạo ra trước đó thôi.

Sưu tầm.

Thứ Hai, 21 tháng 3, 2022

Tuyển nhân viên kế toán

  Hóa chất Văn Cao cần tuyển 02 nhân viên kế toán.

1.Mô tả công việc:

a.Kế toán thuế

  • Kiểm tra tính hợp lệ của những thông tin trên hóa đơn. Đảm bảo thông tin và số tiền chính xác so với những chứng từ khác.
  • Thu thập và nhập thông tin hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào và đầu ra vào hệ thống.
  • Hạch toán nghiệp vụ liên quan đến dòng tiền lưu chuyển trong doanh nghiệp, quỹ tiền gửi, quỹ tiền mặt.
  • Xử lý, sắp xếp, lưu trữ hóa đơn chứng từ.
  • Kiểm tra thời gian nộp các loại thuế.
  • Cung cấp giấy tờ, kết quả kinh doanh trong tuần theo yêu cầu của cấp trên.
  • Có phương hướng xử lý những hóa đơn không hợp lệ. Tham mưu cho ban quản lý cách giải quyết hợp lý và hợp pháp.
  • Xác định những loại thuế cần phải kê khai theo tháng để có phương án giải quyết nhanh chóng, chính xác.
  • Thực hiện tính khấu hao tài sản và phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ vào mỗi tháng.
  • Rà soát hợp đồng lao động, số lượng nhân viên mới. Đăng ký mã số thuế cá nhân cho người lao động.
  • Tờ khai thuế giá trị gia tăng(VAT).
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
  • Báo cáo về tình hình sử dụng hóa đơn: Những hóa đơn đã sử dụng, những hóa đơn hư hỏng.
  • Kiểm tra tính chính xác của hóa đơn và quá trình kê khai vào máy có trùng khớp hay chưa.
  • Kiểm tra các sai sót trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Cân đối các tài khoản kế toán
  • Hoàn thành sổ sách, lên báo cáo tài chính hoàn chỉnh, hợp lý, hợp pháp.
  • Tính số thuế doanh nghiệp cần nộp và thực hiện nộp thuế trong vòng 90 ngày của năm tiếp theo.
  • In sổ sách phục vụ cho việc quyết toán thuế và quá trình thanh kiểm tra của cơ quan kiểm toán. Các loại sổ sách cần in bao gồm: Sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết tài khoản, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, các bác tổng hợp, phiếu thu chi,…

  • b.Kế toán tổng hợp

 

  • Thực hiện các báo cáo tháng định kỳ ( báo cáo thuế, tờ khai thuế …..) và các báo cáo nội bộ cho ban lãnh đạo theo yêu cầu ( báo cáo thu chi, Doanh thu, Lợi nhuận ……..)
  • Tính lương cho nhân viên thực hiện các khoản trích theo lương
  • Hoạch toán các khoản phân bổ chi phí tháng như : Chi phí công cụ dụng cụ, chi phí trả trước ngắn hạn/ dài hạn
  • Hoạch toán các khoản trích khấu hao tài sản cố định
  • Thực hiện các bút toán kết chuyển, phân bổ, đối chiếu các số liệu và thống kê chi tiết các khoản phân bổ
  • Thực hiện theo dõi tổng hợp các kết quả tháng từng nhân viên theo chương trình thi đua năm của bộ phận kinh doanh và chương trình thi đua năm của bộ phận khác.
  • Theo dõi lãi vay và các khoản vay của Công ty ( nếu có )
  • Quản lý các hồ sơ, hợp đồng ngân hàng.
  • Lập báo cáo, giấy tờ Quý theo quy định như : Tờ khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, tình hình sử dụng hóa đơn quý.
  • Tổng hợp số liệu hoạch toán lập bảng cân đối phát sinh từ các nghiệp vụ kinh tế
  • Kiểm tra đối chiếu các số liệu với sổ cái.
  • Lập báo cáo nội bộ theo yêu cầu của cấp quản lý
  • Theo dõi và đóng nộp tiền thuế môn bài, tiền thuế đất với diện tích thuê của văn phòng hàng năm
  • Thực hiện các bút toán tài chính như kết chuyển lãi lỗ năm cũ , hoạch toán các chi phí năm tài chính
  • Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp
  • Kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và khớp đúng với báo cáo chi tiết
  • Lập bảng cân đối phát sinh tài khoản năm
  • Lập tờ khai thuế doanh nghiệp và thu nhập cá nhân.
  • Tiếp đón cơ quan ban nghành thuế , ghi nhập thông báo, thay đổi luật thuế áp dụng vào thực tế doanh nghiệp.
  • Làm báo cáo tổng kết chương trình thi đua báo cáo kết quả của chương trình người thắng cuộc.
  • Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu chỉ đạo của Cấp trên.
  • Hình thức làm việc: Toàn thời gian

2.Quyền lợi được hưởng:

- Lương từ 10tr- 12tr ( Kế toán tổng hợp)

- Lương từ 7tr- 9tr (Kế toán thuế)

  • Hưởng đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN theo luật hiện hành.
  • Môi trường làm việc chuyên nghiệp năng động
  • Thưởng cuối năm, thưởng các ngày lễ tết, theo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
  • Hưởng đầy đủ chính sách phúc lợi của Công ty theo quy chế.

3.Yêu cầu công việc:

  • Trình độ : Cao Đẳng/ Đại Học Độ tuổi : Từ 30-40; (Kế toán tổng hợp)
  • Kinh nghiệm : Ít nhất từ 2 năm trở lên ở vị trí tương đương (Kế toán tổng hợp)
  • Trình độ: Trung cấp/ Cao đẳng. Độ tuổi: Từ 25-35. (Kế toán thuế)
  • Chăm chỉ, có tính cầu tiến và gắn bó lâu dài với công ty.

* Thử việc 02 tháng.

4.Hồ sơ bao gồm:

* Hồ sơ bao gồm (bộ photo):

– Đơn xin việc

– Sơ yếu lý lịch

– Văn bằng, chứng chỉ liên quan

– Hộ khẩu & CMND

– Ảnh màu 3×4 (4 ảnh)

5.Thông tin liên hệ:

Người liên hệ:

- Mr Khôi: 0903 735 753

- Ms Phương; ĐT: 0917.618.728; 08 3831 1160;

Địa chỉ công ty: 160/7 Đường Phan Huy Ích, Phường 12, Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh

Thứ Tư, 9 tháng 3, 2022

Cyclohexanone, đặc tính và ứng dụng

   

1.Cyclohexanone là gì?

Cyclohexanone viết tắt là CYC, là một dung môi có mùi giống với acetone, có thể bay hơi trung bình khá, hòa tan tốt trong chất hữu cơ nên được sử dụng làm nguyên liệu đầu vào cho việc điều chế các chất khác. Theo thời gian, CYC sẽ chuyển sang màu vàng.

Công thức phân tử của Cyclohexanone là C6H100.

2.Đặc tính của Cyclohexan

  • Cyclohexan là chất không màu, có mùi ngọt giống acetone, tan ít trong nước.
  • Khối lượng phân tử là 98,15 g/mol.
  • Tỷ trọng: 0,9478 g/cm3.
  • Độ nóng chảy: 47 độ C.
  • Điểm sôi: 155,65 độ C.
  • Độ hòa tan trong nước: 8,6 g/100ml.
  • Áp suất hơi: 5 mmHg.
  • Chỉ số khúc xạ: 1.447.
  • Độ nhớt: 2,02 Cp ở 25 độ C.
  • Điểm sáng: 44 độ C.
  • Cyclohexanone cho thấy các phản ứng xeton điển hình. Phản ứng với Grignard thuốc thử, Olefin theo các điều kiện của phản ứng Wittig hoặc phản ứng Horner-Wadsworth-Emmons,...

3.Phương pháp sản xuất Cyclohexanone

Cyclohexanone được sản xuất bằng 2 phương pháp chính:

3.1.Trong phòng thí nghiệm

Dung môi Cyclohexanone được tạo ra nhờ oxy hóa Cyclohexanol, có chất xúc tác là Crom Trioxide hoặc có thể thay thế bằng Natri Hypochlorite.

3.2.Trong công nghiệp

Cyclohexanone được tạo ra bằng cách oxy hóa Cyclohexane trong không khí, chất xúc tác là coban hoặc được tạo ra từ một phần hydro hóa của phenol. Phương trình hóa học là:

C6H12 + O2 → (CH2)5CO + H2O

C6H5OH + 2H2 → (CH2)5OH

4.Ứng dụng của dung môi Cyclohexanone trong ngành công nghiệp

Cyclohexanone đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp cũng như những lĩnh vực khác. Cụ thể như:

  • Công nghiệp bao bì: Đồng dung môi cho cellulose nitrate trong sơn phủ cellophane.
  • Công nghiệp keo dán: Được dùng làm chất phụ gia trong keo dán PVC nhằm mục đích điều hòa tốc độ bay hơi.
  • Công nghiệp sơn phủ: Cyclohexanone là thành phần quan trọng không thể thiếu trong sơn phủ bề mặt để tăng khả năng chống ẩm đục, tăng độ chảy,... Bên cạnh đó, hợp chất dung môi này còn được sử dụng để tổng hợp các loại nhựa và là thành phần không thể thiếu trong sản xuất mực in, nhựa PVC.
  • Công nghiệp hóa chất: Cyclohexan được dùng để làm dung môi cho thuốc trừ sâu, diệt cỏ, diệt nấm, chất nhũ hóa, chất xúc tác trong tổng hợp nhựa polyester. Đồng thời còn làm nguyên liệu để tổng hợp chất hữu cơ trong sản xuất các hợp chất như nilon 6, caprolactam, adpic.
  • Công nghiệp dệt may: Là phụ gia quan trọng trong dung dịch ngâm kiềm và ngâm sợi.
  • Công nghiệp da: Cyclohexanone được dùng để làm chất tẩy trắng trong thuộc da, giúp tăng độ bám màu cho cho các lớp sơn màu.

5.Cách xử lý Cyclohexanone tác động trực tiếp đến con người

Trong quá trình sử dụng Cyclohexanone nếu gặp phải những trường hợp sau thì:

  • Nếu dung môi dính vào mắt thì hãy rửa sạch với nước khoảng 15 phút rồi đến ngay cơ sở y tế, bệnh viện gần nhất.
  • Nếu dung môi tiếp xúc vào da thì rửa ngay với nước sạch, thoa chất làm mát. Trong trường hợp nặng, dùng thuốc chống khuẩn bôi trực tiếp lên da, sau đó đưa đến bệnh viện gần nhất để kiểm tra, theo dõi.
  • Nếu hít phải dung môi thì hãy đưa nạn nhân đến vùng thoáng khí. Trong trường hợp nạn nhân khó thở thì tiến hành cho thở oxy hoặc hô hấp nhân tạo, đưa ngay đến cơ sở y tế.
  • Nếu uống phải hãy làm cho nạn nhân nôn ra hết. Nếu không nôn được thì không cho uống bất cứ thứ gì khác mà hãy đưa đến bệnh viện lập tức.

6.Mức độ an toàn và cách bảo quản dung môi Cyclohexan

6.1.Mức độ an toàn

Cyclohexanone là một hợp chất dung môi rất dễ cháy, vì thế trong quá trình sử dụng hạn chế gần các khu vực có lửa, bắt lửa nhanh.

Hợp chất này không gây ung thư, mức độ độc hại vừa phải, là một chất có gây kích thích. So với các hợp chất hóa học khác, Cyclohexanone có thể nói đây là hợp chất an toàn cho con người.

6.2.Cách bảo quản

Bảo quản Cyclohexanone ở những nơi thoáng mát, có nhiệt độ thấp, tránh xa khu vực có nguồn điện, nguồn lửa.

Đậy nắp kín sau khi sử dụng để tránh thất thoát do bay hơi.

 

CÔNG TY TNHH TMDV VĂN CAO

Sưu tầm

Hóa chất ngành sợi

Thứ Hai, 21 tháng 2, 2022

TUYỂN 1 NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ 1 KẾ TOÁN VIÊN

   

Hóa chất Văn Cao cần tuyển 02 nhân viên kế toán.

TUYỂN 1 NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ 1 KẾ TOÁN VIÊN

1.Mô tả công việc:

a.Công việc hàng ngày ( Kế toán viên)

Phối hợp nhân viên trong phòng thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh hàng ngày.
• Thu thập thông tin sử lý số liệu, chứng từ kế toán như : Mua bán hàng hóa, tài sản cố định, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu
• Hoạch toán thu chi các khoản khấu hao ghi chép thuế GTGT/ thuế GTDN
• Theo dõi tính toán và báo cáo giá sản xuất/ sản phẩm ; Thống kê chi tiết nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển….
• Kiểm tra tình trạng xuất, nhập, tồn của hàng hóa nguyên vật liệu
• Nhận thông tin xuất hóa đơn điện tử cho các đơn hàng của kinh doanh
• Thực hiện các công việc khác theo sự chỉ đạo của ban giám đốc.

b. Công việc hàng tuần, tháng (Kế toán tổng hợp)

 
• Thực hiện các báo cáo tháng định kỳ ( báo cáo thuế, tờ khai thuế …..) và các báo cáo nội bộ cho ban lãnh đạo theo yêu cầu ( báo cáo thu chi, Doanh thu, Lợi nhuận ……..)
• Tính lương cho nhân viên thực hiện các khoản trích theo lương
• Hoạch toán các khoản phân bổ chi phí tháng như : Chi phí công cụ dụng cụ, chi phí trả trước ngắn hạn/ dài hạn
• Hoạch toán các khoản trích khấu hao tài sản cố định
• Thực hiện các bút toán kết chuyển, phân bổ, đối chiếu các số liệu và thống kê chi tiết các khoản phân bổ
• Thực hiện theo dõi tổng hợp các kết quả tháng từng nhân viên theo chương trình thi đua năm của bộ phận kinh doanh và chương trình thi đua năm của bộ phận khác.
• Theo dõi lãi vay và các khoản vay của Công ty ( nếu có )
• Quản lý các hồ sơ, hợp đồng ngân hàng.

c. Công việc hàng quý ( Kế toán tổng hợp)

 
• Lập báo cáo, giấy tờ Quý theo quy định như : Tờ khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, tình hình sử dụng hóa đơn quý.
• Tổng hợp số liệu hoạch toán lập bảng cân đối phát sinh từ các nghiệp vụ kinh tế
• Kiểm tra đối chiếu các số liệu với sổ cái.
• Lập báo cáo nội bộ theo yêu cầu của cấp quản lý

d. Công việc hàng năm ( Kế toán tổng hợp)

 
• Theo dõi và đóng nộp tiền thuế môn bài, tiền thuế đất với diện tích thuê của văn phòng hàng năm
• Thực hiện các bút toán tài chính như kết chuyển lãi lỗ năm cũ , hoạch toán các chi phí năm tài chính
• Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp
• Kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và khớp đúng với báo cáo chi tiết
• Lập bảng cân đối phát sinh tài khoản năm
• Lập tờ khai thuế doanh nghiệp và thu nhập cá nhân.
• Tiếp đón cơ quan ban nghành thuế , ghi nhập thông báo, thay đổi luật thuế áp dụng vào thực tế doanh nghiệp.
• Làm báo cáo tổng kết chương trình thi đua báo cáo kết quả của chương trình người thắng cuộc.
• Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu chỉ đạo của Cấp trên.
Hình thức làm việc: Toàn thời gian

2.Quyền lợi được hưởng:

- Lương từ 10tr- 12tr ( Kế toán tổng hợp)
- Lương từ 7tr- 9tr (Kế toán viên)
• Hưởng đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN theo luật hiện hành.
• Môi trường làm việc chuyên nghiệp năng động
• Thưởng cuối năm, thưởng các ngày lễ tết, theo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
• Hưởng đầy đủ chính sách phúc lợi của Công ty theo quy chế.

3.Yêu cầu công việc:

• Trình độ : Cao Đẳng/ Đại Học Độ tuổi : Từ 30-40; Giới tính : Nữ (Kế toán tổng hợp)
• Kinh nghiệm : Ít nhất từ 2 năm trở lên ở vị trí tương đương (Kế toán tổng hợp)
• Trình độ: Trung cấp/ Cao đẳng. Độ tuổi: Từ 25-35. Giới tính: Nữ (Kế toán viên)
• Chăm chỉ, có tính cầu tiến và gắn bó lâu dài với công ty.
* Thử việc 02 tháng.

4.Hồ sơ bao gồm:

* Hồ sơ bao gồm (bộ photo):
– Đơn xin việc
– Sơ yếu lý lịch
– Văn bằng, chứng chỉ liên quan
– Hộ khẩu & CMND
– Ảnh màu 3×4 (4 ảnh)

5.Thông tin liên hệ:

Người liên hệ:
- Mr Khôi: 0903 735 753
- Ms Phương; ĐT: 0917.618.728; 08 3831 1160;
Địa chỉ công ty: 160/7 Đường Phan Huy Ích, Phường 12, Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh

Thứ Năm, 10 tháng 2, 2022

Hóa chất dệt nhuộm

   Dệt nhuộm là một trong những ngành công nghiệp nhận được nhiều sự quan tâm từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đây cũng chính là một trong những lĩnh vực đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần không nhỏ vào ngân sách nước nhà. Bên cạnh đó, công nghiệp dệt nhuộm cũng đã giải quyết vấn đề việc làm cho phần lớn lao động.

Chính vì lý do này, ngành công nghiệp này vô cùng phát triển, từ đó, nhiều sản phẩm được tung ra nhằm phục vụ cho lĩnh vực này. Trong đó có các loại hóa chất dệt may.

                       Hóa chất dệt nhuộm Các loại hóa chất ngành dệt may phổ biến

I. Hóa chất nhuộm vải

Đây là khái niệm dùng để chỉ một nhóm gồm các hóa chất vô cơ có công dụng chủ yếu là dùng để nhuộm cũng như hoàn thiện quy trình dệt may. Các loại hóa chất ngành dệt may phổ biến nhất bao gồm:

  • Natri Clorua, Natri Hidrosunfat, Natri Sunfat: dùng cho công đoạn nhuộm vải.
  • Magnesium Sulfate: dùng cho các bước hoàn tất sản phẩm.
  • Natri Sunfit, Natri  Dithionit: dùng tương tự như một chất khử trong thành phần thuốc nhuộm VAT và thuốc nhuộm lưu huỳnh.
  • Muối nhôm: dùng cho công đoạn chống thấm cho vải.
  • Natri Clorid, Sodium Hypochlorite, Hydrogen Peroxide: dùng cho công đoạn tẩy trắng vải.
  • Amoniac, Xút, Axit Sunfuric, Axit Fomic, Axit Axetic: dùng cho cả công đoạn nhuộm và hoàn tất sản phẩm.

Trong số những sản phẩm kể trên, có 5 sản phẩm hóa chất dệt nhuộm phổ biến được ứng dụng nhiều nhất tại các cơ sở dệt may. Đó là những sản phẩm nào? Cùng tìm hiểu nhé!

                      Hóa chất dệt nhuộm Các loại hóa chất ngành dệt may phổ biến

II.Top 5 hóa chất nhuộm vải phổ biến nhất

Để phục vụ cho nhu cầu của số lượng lớn các cơ sở dệt may, các loại hóa chất nhuộm vải cũng được đa dạng hóa dần theo thời gian. Tùy theo mục đích sử dụng mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn sản phẩm phù hợp nhất. Dưới đây chính là những cái tên được áp dụng phổ biến nhất vào các công đoạn trong quy trình dệt nhuộm.

II.1.Axit Axetic

  • Giống như Axit Oxalic, Axit Axetic cũng là một hợp chất hữu cơ không màu, tồn tại ở thể lỏng, có công thức học là CH3COOH. Trong trường hợp không được pha loãng, hóa chất này có thể được gọi là Axit Axetic băng.
  • Axit Axetic dạng lỏng có mùi chua, hắc, sôi ở nhiệt độ 1180 độ C, có thể hòa tan được trong nước, cồn và cả eter. Tuy nhiên, khi ở dạng đậm đặc, Axit Axetic có thể vô cùng độc hại, gây bỏng nặng khi tiếp xúc trực tiếp với da, khiến vùng da tổn thương nghiêm trọng. Vì thế, hóa chất nhuộm vải này cần được bảo quản bẩn trong các lọ chứa bằng thủy tinh hoặc nhựa đặc biệt và cần được đặt ở vị trị khô ráo, xa tầm tay trẻ em.
  • Trong toàn bộ quy trình nhuộm vải, có một công đoạn được gọi là nấu tẩy nhằm trung hòa lượng kiềm dư, từ đó, tạo môi trường axit trung hòa. Đó cũng chính là giai đoạn mà người ta cần dùng đến Axit Axetic. Bên cạnh đó, Axit Axetic còn được sử dụng trong quá trình sản xuất tơ nhân tạo cũng như làm phẩm màu nhuộm phục vụ cho ngành công nghiệp dệt nhuộm.
  • Ngoài được sử dụng như một hóa chất nhuộm vải, trong các thí nghiệm hóa học, Axit Axetic còn đóng vai trò như một thuốc thử hóa học với mục đích sản xuất ra các hợp chất hóa học. Trong đó, tác dụng lớn nhất của hóa chất này chính là góp phần vào quá trình sản xuất Monome Vinyl Axetat, Axetic Anhydrit và cả Este.

II.2.Axit Oxalic

  • Đây là một hợp chất hữu cơ có công thức hóa học là C2H2O4, tồn tại dưới dạng tinh thể, không màu hoặc dung dịch trong nước và cũng không có màu. Hóa chất này có cường độ axit cao hơn so với Axit Axetic.
  • Axit Oxalic là một hóa chất nhuộm vải có tác dụng như chất khử và có cơ sở liên hợp được gọi với cái tên Oxalat, đây cũng là một tác nhân chelating cho các cation kim loại.
  • Axit Oxalic vừa có tính axit và lại vừa háo nước, vì thế, nó được sử dụng trong quá trình este hóa. Ngoài ra, dung dịch hóa chất nhuộm vải này dễ bị phân hủy khi tiếp xúc trực tiếp ánh sáng và không khí. Do đó, sau khi pha dung dịch, Axit Oxalic cần được sử dụng ngay, không nên để lâu, bên cạnh đó, cũng cần bảo quản dung dịch này nơi kín gió và khô ráo.
  • Có đến khoảng 25% lượng Axit Oxalic được sản xuất sẽ dùng để làm chất gắn màu hoặc chất tẩy trắng phục vụ cho quy trình nhuộm vải. Ngoài ra, hóa chất này cũng có trong thành phần của thuốc tẩy, đặc biệt là sản phẩm bột giấy. Bên cạnh đó, Axit Oxalic cũng được dùng là thành phần của bột nở cũng như làm thuốc thứ thứ ba trong số các dụng cụ dùng để phân tích silica.

II.3.Axit Clohidric

  • Axit Clohidric có công thức hóa học HCL. Đây là một hệ thống hóa học vô cơ không màu được sử dụng khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực. Axit Clohidric có mùi hăng đặc trưng, chủ yếu được sản xuất với tư cách là một tiền thân của Vinyl Clorua cho PVC. HCL là một trong những cái tên có tính Axit mạnh nhất, có thể gây tổn thương nặng nề khi chẳng may tiếp xúc trực tiếp với da hay rất nhiều vật liệu khác. Nguyên nhân dẫn đến điều này chính là bởi Hiđro Clorua trong thực tế sẽ hoàn toàn phân tách trong dung dịch.
  • Bên cạnh đó, có thể nói rằng Axit Clohiđric là hệ thống Axit Clo đơn giản nhất có chứa nước trong thành phần. Chất này bao gồm cả Hydro Clorua và nước cùng một loạt các chất hóa học khác, điển hình là các ion Hydronium, Clorua,... Đây là một trong những hóa chất đóng vai trò quan trọng, được sử dụng chủ yếu trong quy trình sản xuất Polyvinyl cho nhựa. Trong ngành công nghiệp dệt may, vì yêu cầu về hàm lượng sắt có trong dung dịch ở mức nhỏ hơn 0,03%, người ta lựa chọn sử dụng Axit Clohydric, chất này sẽ được bảo quản trong các chai, lọ thủy tinh có nắp nhám.

II.4.Natri Sunfua

  • Natri Sunfua là hợp chất hóa học có công thức là Na2S, là một loại muối tan được trong nước, không màu, chứa hàm lượng dung dịch kiềm mạnh. Trong trường hợp tiếp xúc với không khí ẩm, Na2S cùng với Hydrat của nó sẽ tạo ra khí Hydrogen Sulfide, một chất khí có mùi giống như trứng thối. Vì lẽ đó, người ta còn biết đến hóa chất nhuộm màu Na2S với tên gọi là đá thối.
  • Trong ngành công nghiệp dệt, đá thối này sẽ được dùng như một chất tẩy trắng, chất khử lưu huỳnh và cả chất khử Clo. Bên cạnh đó, chất này cũng được ứng dụng trong quy trình sản xuất các chất chiết xuất thuộc da bằng các Sunfitis hóa các chất đó. Không chỉ vậy, Natri Sunfua còn được sử dụng trong các công đoạn sản xuất bột giấy, phục vụ cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy.

II.5.Oxy già

  • Oxy già có công thức hóa học là H2O2, là chất peroxit đơn giản nhất (hợp có chứa liên kết đơn oxy-oxy). Ở dạng tinh khiết, Oxy già tồn tại ở dạng chất lỏng, trong suốt, có màu xanh nhạt, có phần sánh hơn so với nước. Hóa chất này thường được sử dụng như một chất oxy hóa, chất tẩy trắng và cả chất khử trùng. Tuy nhiên, chất này lại tương đối không ổn định, chúng có thể sẽ từ từ phân hủy khi tiếp xúc với một số bề mặt hoặc chất xúc tác. Vì tính bất ổn này của nó, Oxy già thường được lưu trữ cùng với chất ổn định trong dung dịch có chứa Axit yếu.
  • Có đến khoảng 60% lượng Oxy giá sản xuất ra được sử dụng để làm chất tẩy trắng giấy và bột giấy. Bên cạnh đó, trong lĩnh vực dệt may, Oxy già nhờ vào đặc tính oxy hóa vốn có sẽ được sử dụng để làm chất tẩy trắng.

Đó chính là 5 loại hóa chất nhuộm vải được sử dụng phổ biến nhất ở nước ta hiện nay. Mặc dù đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp dệt, đây lại là những hóa chất độc hại có thể gây tổn thương đến sức khỏe của người sử dụng. Vì thế, hãy lưu ý kĩ những khuyến cáo an toàn khi tiếp xúc với các hóa chất nhuộm màu này mà không gây ảnh hưởng đến bản thân và mọi người xung quanh nhé.

CÔNG TY TNHH TMDV VĂN CAO

Sưu tầm

Hóa chất ngành sợi

Thứ Hai, 17 tháng 1, 2022

Thông báo nghỉ Tết Nguyên Đán 2022

 

Thông báo nghỉ Tết Nguyên Đán 2022